Quy định của pháp luật về hợp đồng thời vụ

Theo quy định của pháp luật hợp đồng thời vụ được ký kết trong trường hợp giao kết công việc giữa người sử dụng lao động và người lao động về một công việc tạm thời, không thường xuyên, hoặc công việc xác định trong thời hạn 12 tháng. Bạn thắc mắc về quy định về hợp đồng thời vụ? Hãy cùng theo dõi bài viết của Công ty Luật ACC để hiểu rõ vấn đề này nhé.

Dưới đây là một số chia sẻ của chúng tôi muốn gửi tới quý độc giả về vấn đề quy định của pháp luật về hợp đồng thời vụ.

8-11

Quy định của pháp luật về hợp đồng thời vụ

1. Hợp đồng thời vụ là gì?

Hợp đồng thời vụ là tên gọi khác của hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Hợp đồng thời vụ được ký kết trong trường hợp giao kết công việc giữa người sử dụng lao động và người lao động về một công việc tạm thời, không thường xuyên, hoặc công việc xác định trong thời hạn 12 tháng.

2. Hợp đồng thời vụ có phải buộc lập thành văn bản?

Căn cứ Điều 14 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động có thể được giao kết bằng một trong các hình thức sau: Bằng văn bản; Bằng thông điệp dữ liệu; Bằng lời nói.

Trong đó, hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu có thể áp dụng cho tất cả các loại hợp đồng.

Do đó, khi ký hợp đồng thời vụ để làm công việc thời vụ, các bên phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản trong các trường hợp sau:

- Thuê người lao động làm từ đủ 01 tháng trở lên.

- Thuê người lao động dưới 15 tuổi (điểm a khoản 1 Điều 145 Bộ luật Lao động năm 2019).

- Ký hợp đồng với người lao động làm giúp việc gia đình (khoản 1 Điều 162 Bộ luật Lao động năm 2019).

- Ký hợp đồng với nhóm người lao động thông qua một người được ủy quyền (khoản 2 Điều 18 Bộ luật Lao động năm 2019).

3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thời vụ

Hợp đồng lao động thời vụ là một trong những loại hợp đồng lao động, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong việc quy định các điều khoản trong hợp đồng lao động mùa vụ, nhưng về mặt nguyên tắc, hợp đồng lao động mùa vụ vẫn cần phải có những nội dung cơ bản của hợp đồng sau: Thông tin về người sử dụng lao động, người lao động, công việc và địa điểm làm việc, thời hạn của hợp đồng, mức lương và hình thức trả lương, chế độ nâng lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, về việc đóng các khoản tiền bảo hiểm, và các nội dung bảo hộ lao động (tùy vào từng công việc),…

4. Có đóng bảo hiểm cho người lao động thời vụ không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, để biết được người lao động kí hợp đồng thời vụ có thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) hay không thì cần căn cứ vào loại hợp đồng lao động mà người đó đã ký với người sử dụng lao động. Cụ thể:

* Bảo hiểm xã hội:

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động ký hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

* Bảo hiểm y tế:

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên thì bắt buộc phải tham BHYT..

* Bảo hiểm thất nghiệp:

Căn cứ khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm năm 2013, người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ tủ 03 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia BHTN.

Mỗi tháng, người lao động và người sử dụng lao động đều phải đóng 1% tiền lương tháng đóng BHXH vào quỹ BHTN.

Như vậy, có thể thấy, nếu làm thời vụ mà ký hợp đồng từ đủ 03 tháng trở lên, người lao động sẽ được đóng đủ các loại bảo hiểm. Còn nếu chỉ ký hợp đồng từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng thì người lao động chỉ được đóng BHXH bắt buộc.

5. Đã ký hợp đồng thời vụ, nghỉ việc có dễ dàng?

Hợp đồng thời vụ thường mang tính chất ngắn hạn nên người lao động và người sử dụng lao động thường chỉ ký hợp đồng ngắn hạn từ 01 - 06 tháng.

Với những hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng, người lao động hay người sử dụng lao động đều có thể chấm dứt hợp đồng trước hạn khá dễ dàng. Cụ thể:

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng: Chỉ cần báo trước cho doanh nghiệp trước 03 ngày làm việc.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng:

+ Phải có lý do mà luật quy định và báo trước cho người lao động biết trước 03 ngày làm việc.

+ Trường hợp người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục hoặc không trở lại sau thời hạn tạm hoãn hợp đồng: Được chấm dứt hợp đồng luôn không cần báo trước.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi chia sẻ về quy định của pháp luật về hợp đồng thời vụ để độc giả hiểu rõ hơn về vấn đề này. Công ty Luật ACC chuyên hỗ trợ khách hàng về thủ tục về đăng ký thành lập công ty nhanh chóng, nếu bạn có nhu cầu vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất nhé.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo