Quy chế văn hóa công sở tỉnh Bắc Giang mới nhất

Quy chế văn hóa công sở tỉnh Bắc Giang mới nhất
Quy chế văn hóa công sở tỉnh Bắc Giang mới nhất

QUY ĐỊNH 

 Văn hóa công sở ở các cơ quan, đơn vị, địa phương  tỉnh Bắc Giang 

 (Đã đăng kèm theo Quyết định số /2021/QĐ-UBND ngày  /2021 

 UBND tỉnh Bắc Giang)  

 Chương I 

 QUY ĐỊNH CHUNG 

 Điều 1. Phạm vi  

 Chính sách này quy định mục tiêu, nguyên tắc thực hiện văn hóa công sở; tinh thần và thái độ làm việc; chuẩn mực đạo đức, lối sống, giao tiếp, ứng xử; trang phục, trang phục của người điều hành, công chức, viên chức và người lao động khi thi hành nhiệm vụ, công vụ; quy định về bố trí công sở và tạo môi trường làm việc văn minh trong các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.  

Điều 2. Đối tượng áp dụng 

  1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân; Văn phòng UBND tỉnh; các bộ, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh; ủy ban nhân dân huyện; UBND  xã. 
  2. Chấp hành viên, công chức, viên chức và người làm việc theo  hợp đồng làm việc (sau đây gọi  là chấp hành viên, công chức, viên chức) trong các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này.  
  3. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức sau đây trên địa bàn tỉnh Bắc Giang vận dụng các nội dung của quy định này để xây dựng, ban hành Quy chế văn hóa công sở phù hợp với đặc thù hoạt động của cơ quan, đơn vị mình. 
  4. Cơ quan  Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,  tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; 
  5. Các cơ quan  Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện.  

Điều 3. Mục đích 

  1. Bảo đảm  các cơ quan, đơn vị, địa phương của tỉnh hoạt động trang nghiêm, hiệu quả. 
  2. Nâng cao văn hóa công sở, góp phần hình thành tác phong, lề lối làm việc chuẩn mực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm  tính chuyên nghiệp, trách nhiệm giải trình, năng động, minh bạch và hiệu quả trong  thực thi chức năng, nhiệm vụ công; đáp ứng nhu cầu phục vụ nhân dân và xã hội.  
  3. Làm cơ sở để  cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm quyền quy trách nhiệm khi người điều hành, cán bộ, công chức vi phạm chuẩn mực ứng xử  trong thi hành nhiệm vụ, công vụ; là cơ sở theo dõi, kiểm tra việc tuân thủ và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức.  

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện văn hóa công sở 

  1. Xây dựng môi trường văn hóa công sở văn minh, hiện đại gắn với nâng cao đạo đức công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, phù hợp với  quy định của pháp luật và mục tiêu, yêu cầu hoàn thiện nền hành chính, chủ trương của Nhà nước. hiện đại hóa nền hành chính nhà nước.  
  2. Phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.  
  3. Phù hợp với định hướng hình thành đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại.  
  4. Đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.  
  5. Phù hợp với tính chất, đặc điểm của  công việc kinh doanh; đồng thời, quan tâm đến tính đặc thù về tổ chức, chức năng của từng loại hình cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.  
  6. Tôn trọng trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức, thực hiện và gương mẫu thực hiện văn hóa công sở. 

 Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm 

  1. Cấm hút thuốc, tụ tập ăn uống; uống rượu, bia trong giờ hành chính, nghỉ trưa theo quy định của ngày làm việc và tham gia giao thông.  
  2. Sử dụng thời gian làm việc vào việc riêng; gây mất trật tự trong giờ làm việc.  
  3. Quảng cáo thương mại, tiếp thị, bán hàng tại nơi làm việc, trên mạng xã hội trong giờ làm việc.  
  4. Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định hiện hành. 

 Chương II 

 QUY ĐỊNH  

 Mục 1 

TRANG PHỤC, THẺ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

 Điều 6. Trang phục

  1. Đối với người điều hành, công chức, viên chức khi  thi hành nhiệm vụ, công vụ phải mặc trang phục lịch sự, đầu tóc gọn gàng, không nhuộm tóc sáng màu  hoặc nhuộm nhiều màu, đi giày, dép  quai hậu. Trang phục phải phù hợp với tính chất công việc, quy định về trang phục của ngành và thuần phong mỹ tục của dân tộc như: quần tây bó sát, áo sơ mi, váy dài đến đầu gối, xẻ tà không quá cao; không mặc quần bò, áo phông; 

 Khuyến khích các cơ quan, đơn vị  mặc đồng phục trong ngày  làm việc.  

  1. Đối với cán bộ điều hành, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã phải mặc đồng phục khi thi hành nhiệm vụ, chức năng công vụ của mình. 
  2. Đối với nam: áo sơ mi  trắng, quần  sẫm màu, comple hoặc trang phục phù hợp với thời tiết, đi giày hoặc dép  quai hậu; 
  3. Đối với nữ: áo sơ mi  trắng, quần tây sẫm màu, chân váy công sở, bộ vest nữ sẫm màu, giày hoặc dép quai hậu.  
  4. Đối với những ngành có quy định riêng về trang phục thì phải thực hiện theo quy định của ngành.  

Điều 7. Lễ phục

 Trang phục của cán bộ, công chức, viên chức là trang phục chính thức dùng trong các buổi lễ, cuộc họp trọng thể hoặc khi tiếp khách nước ngoài.  

  1. Đối với nam: comple, áo sơ mi  trắng, quần âu, cà vạt, giày da.  
  2. Đối với nữ:  áo dài truyền thống hoặc trang phục nữ,  giày da.  
  3. Đối với các đơn vị có quy định về trang phục riêng thì phải tuân thủ theo quy định. 
  4. Đối với cán bộ điều hành, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số thì trang phục lễ hội của dân tộc được coi là trang phục.  

Điều 8. Thẻ của cán bộ điều hành, công chức, viên chức 

  1. Cán bộ, công chức, viên chức được cấp thẻ theo mẫu thống nhất do Bộ Nội vụ hoặc cơ quan có thẩm quyền  quy định trong vấn đề quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ  cán bộ, công chức, viên chức. . 
  2. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức đồng thời là thẻ ra, vào cơ quan, được quy định cho từng đối tượng được cấp.  
  3. Sử dụng thẻ cán bộ, công chức, viên chức.  

       a) Trong khi thi hành công vụ, chấp hành viên, công chức, viên chức phải đeo, mang phù hiệu, cấp hiệu, thẻ chức danh theo quy định; 
       b) Chấp hành viên, công chức, viên chức phải giữ và bảo quản thẻ. Nghiêm cấm cho mượn thẻ hoặc sử dụng vào mục đích khác.  
       4. Việc quản lý, đổi, thu hồi thẻ thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Nội vụ. 

Mục 2

TINH THẦN, THÁI ĐỘ LÀM VIỆC, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG, GIAO TIẾP, ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, CÔNG CHỨC 

Điều 9. Đạo đức và thái độ làm việc 

  1. Tôn trọng và tận tụy phục vụ nhân dân; chấp hành và làm gương trong việc thực hiện các chủ trương, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Chấp hành nghiêm  nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, địa phương.  
  2. Không sử dụng tài sản, thiết bị, phương tiện công của cơ quan, tổ chức vào việc riêng. 
  3. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ của công chức, công chức, viên chức, bao gồm những việc nên làm và những việc không nên làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định khác của pháp luật. pháp luật  có liên quan. 

 Điều 10. Đạo đức, lối sống 

  1. Cán bộ, công chức, viên chức không ngừng học tập nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; tu dưỡng, rèn luyện  đạo đức, lối sống. Thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.  
  2. Cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng các chuẩn mực đạo đức của gia đình và xã hội, các thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; không mê tín dị đoan; không tham gia  các tệ nạn xã hội.  
  3. Cán bộ, công chức, viên chức phải tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp; xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh nơi công sở. 

Điều 12. Giao tiếp và ứng xử 

  1. Giao tiếp và ứng xử khi thi hành nhiệm vụ, công vụ 
  2. Cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành công vụ, nhiệm vụ phải thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ và những việc không được làm theo quy định của pháp luật và quy định của cơ quan; 
  3. Trong giao tiếp và ứng xử cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng; ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc, nghiêm túc, giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.  
  4. Giao tiếp và ứng xử với Nhân dân 

      a) Trong giao tiếp và ứng xử với Nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ niềm nở, nhã nhặn, lịch sự, tôn trọng, lắng nghe nhân dân trình bày ý kiến, nguyện vọng, không gây căng thẳng, bức xúc, dọa nạt người dân. Thực hiện “4 xin”: xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép và “4 luôn”: luôn mỉm cười, luôn lắng nghe, luôn nhẹ nhàng, luôn giúp đỡ; 
      b) Cán bộ, công chức, viên chức giải quyết yêu cầu, công việc của người dân phải đúng quy trình, quy định; trả lời, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể những thắc mắc của người dân về các quy định liên quan đến giải quyết công việc; chỉ được tiếp công dân tại cơ quan, không được yêu cầu, hoặc gợi ý giải quyết công việc cho công dân tại nhà riêng; 
      c) Ưu tiên hỗ trợ giải quyết công việc với người già, yếu, người khuyết tật, phụ nữ mang thai;

      d) Trường hợp những yêu cầu của người dân không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thì cán bộ, công chức, viên chức phải hướng dẫn người dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết;

     5. Giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp 
 Trong giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ; tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp; lắng nghe và tiếp thu ý kiến đúng, thẳng thắn góp ý với đồng nghiệp trên tinh thần xây dựng, khách quan.

     6. Giao tiếp và ứng xử với cấp trên 

     a) Cán bộ, công chức, viên chức phải tuân thủ thứ bậc hành chính, phục tùng sự chỉ đạo, điều hành, phân công công việc của cấp trên; đóng góp ý kiến cho cấp trên với tinh thần xây dựng, nhằm khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế và đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành; không được lợi dụng việc góp ý, phê bình làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của cấp trên; 
     b) Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng cấp trên, đúng nguyên tắc chế độ thủ trưởng; trung thực trong việc cung cấp thông tin, báo cáo kết quả công việc hoặc đề xuất công việc với cấp trên phải rõ ràng, cụ thể. 

     7. Giao tiếp và ứng xử với cấp dưới 

     a) Cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong lãnh đạo, quản lý; giữ gìn đoàn kết nội bộ; phát huy trách nhiệm nêu gương và xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện trong cơ quan, đơn vị, địa phương; 
     b) Cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện dân chủ, khách quan, công bằng trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương; tôn trọng, lắng nghe và kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, công chức, viên chức cấp dưới; công tâm, khách quan trong quản lý, sử dụng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.

      8. Giao tiếp ứng xử trên môi trường mạng 

      a) Đối với điện thoại: điện thoại để chế độ rung; khi giao tiếp qua điện thoại và các phương thức giao tiếp trực tuyến khác, cán bộ, công chức, viên chức phải xưng tên, chức danh, chức vụ, cơ quan, đơn vị, địa phương nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, cụ thể vào nội dung cần trao đổi với âm lượng đủ nghe, thái độ nhã nhặn. lịch sự, tránh ảnh hưởng đến công việc của người xung quanh; 
     b) Đối với hòm thư công vụ: Quản lý, sử dụng hộp thư điện tử công vụ của tổ chức, cá nhân theo Điều 9, Điều 10, Điều 12, Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 04/10/2018 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc Quy chế quản lý, sử dụng Hệ thống thư điện tử công vụ trong các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Giang; thực hiện việc gửi, trả lời thư điện tử công vụ kịp thời, đúng nội dung (trừ trường hợp nội dung trao đổi là mật, tối mật, tuyệt mật);

     c) Đối với mạng xã hội: Tìm hiểu và tuân thủ các điều khoản hướng dẫn sử dụng của nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội trước khi đăng ký, tham gia mạng xã hội phục vụ giải quyết công việc; Nên sử dụng họ, tên thật cá nhân, khi tham gia, sử dụng mạng xã hội; Thực hiện biện pháp tự quản lý, bảo mật tài khoản mạng xã hội và nhanh chóng thông báo tới các cơ quan chức năng, nhà cung cấp dịch vụ khi tài khoản tổ chức, cá nhân bị mất quyền kiểm soát, bị giả mạo, lợi dụng và sử dụng vào mục đích không lành mạnh, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; 

 Không đăng tải những nội dung vi phạm pháp luật, các thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác; sử dụng ngôn ngữ phản cảm, vi phạm thuần phong mỹ tục; tung tin giả, tin sai sự thật; quảng cáo, kinh doanh dịch vụ trái phép... gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội;

    d) Khuyến khích sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền, quảng bá về đất nước - con người, văn hóa tốt đẹp của Việt Nam, chia sẻ thông tin tích cực, những tấm gương người tốt - việc tốt.  

Điều 12. Quy tắc nói 

  1. Chấp hành đạo đức nghề nghiệp, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước qua lời nói để truyền đạt thông tin đến hội viên tại các cuộc họp, hội nghị thuộc phạm vi, lĩnh vực được phân công. 
  2. Chỉ  phát biểu những nội dung liên quan thuộc thẩm quyền trong phạm vi, lĩnh vực được phân công quản lý; không tiết lộ những nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật theo quy định của Đảng, bí mật khác do pháp luật quy định. 

Điều 13. Thời gian làm việc 

 Chấp hành nghiêm chỉnh thời gian làm việc theo quy định của Bộ luật Lao động và nội quy lao động của cơ quan, đơn vị;  sắp xếp, tổ chức, sử dụng thời gian làm việc khoa học, hiệu quả; khi cán bộ quản lý, công chức, viên chức xin nghỉ việc vì lý do đột xuất  phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị  để nhanh chóng xử lý các công việc liên quan đến  người xin nghỉ.  

Chương III 

TRANG TRÍ VĂN PHÒNG 

 Điều 14. Treo Quốc huy, Quốc kỳ 

  1. Treo Quốc huy 
  2. a) Quốc huy được treo trang trọng  phía trên cửa chính hoặc tòa nhà chính. Kích thước của Quốc huy phải tương ứng với không gian treo. Quốc huy phải đúng tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc, họa tiết do Hiến pháp quy định; 
  3. b) Không treo Quốc huy quá cũ, hư hỏng. 
  4. Treo quốc kỳ 

a) Quốc kỳ phải được treo ở vị trí trang trọng trước trụ sở hoặc  nhà làm việc chính và trong hội trường, phòng họp khi có các cuộc họp trọng thể. Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc do Hiến pháp quy định. Đối với trụ sở liên cơ quan, Ban Quản lý trụ sở chịu trách nhiệm treo cờ Tổ quốc; 
b) Việc treo Quốc kỳ trong các buổi lễ, tiếp khách nước ngoài và lễ tang phải theo quy định về nghi lễ nhà nước, đón tiếp khách nước ngoài và tổ chức lễ tang.  
Điều 15. Trụ sở đăng ký 

  1. Chi nhánh phải có biển tên  gắn ở cửa chính, ghi rõ họ tên  bằng tiếng Việt và địa chỉ của chi nhánh. Cách thể hiện biển tên cơ quan theo thông tư 05/2008/TT-BNV ngày 08/07/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về biển tên cơ quan hành chính nhà nước.  
  2. Các cơ quan, đơn vị cần có nội quy, sơ đồ bố trí trụ sở và bố trí ở vị trí thuận tiện, dễ thấy, dễ tìm (riêng  các văn phòng sử dụng thang máy cần có thêm bảng chỉ dẫn trong thang máy).  
  3. Đối với các cơ quan, đơn vị có trụ sở liên cơ quan, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, Ban Giám đốc trụ sở phải bố trí quầy lễ tân để hướng dẫn khách hàng trong công tác, sử dụng trụ sở. . 

Điều 16. Phòng làm việc 

  1. Phòng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị; Trong phòng từ 2 người trở lên phải treo danh sách và chức danh  công chức, viên chức, viên chức trước cửa phòng làm việc. Trong phòng làm việc phải có biển tên, biển chức danh của cán bộ, công chức, viên chức. 
  2. Cách bố trí, sắp xếp phòng làm việc phải  gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ, khoa học và hợp lý; không lập bàn thờ, thắp hương trong phòng làm việc; thực hiện nghiêm túc nội quy phòng cháy, chữa cháy theo đúng quy định.  

Điều 17. Bãi để xe 

  1. Các cơ quan có trách nhiệm bố trí khu vực giao thông, bảo đảm  an toàn đường đi của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân đến giao dịch, làm việc; 
  2. Không thu phí gửi, trông giữ phương tiện  của cá nhân, tổ chức đến giao dịch và làm việc.  

Chương IV 

TỔ CHỨC THỰC HIỆN 

Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị 

  1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này. Các cơ quan, đơn vị nếu thấy cần thiết tùy theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn  có thể ban hành các quy định cụ thể về việc thực hiện văn hóa công sở của đơn vị mình đồng thời tổ chức các đợt tuyên truyền, vận động, kiểm tra, giám sát các nội dung liên quan đến văn hóa công sở. văn hóa để đạt được hiệu quả cao nhất.  
  2. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm  kiểm tra, giám sát; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh  việc thực hiện quy chế văn hóa công sở, đồng thời kiến ​​nghị kiểm điểm, kiến ​​nghị xử lý đối với tập thể, cá nhân vi phạm theo đúng quy định. Đưa kết quả thực hiện Quy chế văn hóa công sở thành một tiêu chí đánh giá người đứng đầu  cơ quan, đơn vị, địa phương.  
  3. Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan  báo chí của tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến  nội dung Quy định này đến các cơ quan, công chức, viên chức của tỉnh để biết, thực hiện và đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thực hiện.  
  4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu  cấp có thẩm quyền đưa việc thực hiện quy định này trở thành một trong những tiêu chí  đánh giá, công nhận cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu “Đơn vị tiêu biểu”, đạt chuẩn văn hóa”, “đơn vị  văn hóa” hàng năm.  
  5. Trong quá trình thực hiện nếu có  vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để chỉ đạo, xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật..

 Điều 19. Khen thưởng, kỷ luật 

  1. Việc thực hiện Quy chế này là  căn cứ để tính điểm thi đua và xét khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức.  
  2. Các tập thể, cá nhân không chấp hành Quy chế, tùy theo mức độ sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.  

Điều 20. Phương thức thực hiện 

 Những nội dung quy chế văn hóa công sở chưa được quy định trong quy chế này phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong trường hợp các văn bản, quy định  viện dẫn trong Quy chế được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản, quy định mới ban hành (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1196 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo