hững công trình công cộng và tư nhân như trường học và cơ quan chính phủ thường treo quốc kỳ. Ở một vài nước, quốc kỳ chỉ được treo ở những công trình phi quân sự vào những ngày treo cờ cụ thể. Có ba loại quốc kỳ phân biệt để sử dụng trên đất liền, và ba loại để sử dụng trên biển, mặc dù nhiều nước sử dụng cùng 1 kiểu thiết kế cho vài (đôi khi tất cả) các loại cờ.
Sau đây, xin mời Quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết Quốc kỳ là gì ? (Cập nhật 2022) để cùng giải đáp các thắc mắc.
1. Khái niệm quốc kì
Quốc kỳ là cờ tượng trưng cho quốc gia. Quốc kì của mỗi quốc gia thường được quy định trong đạo luật cơ bản của Nhà nước. Những công trình công cộng và tư nhân như trường học và cơ quan chính phủ thường treo quốc kỳ. Ở một vài nước, quốc kỳ chỉ được treo ở những công trình phi quân sự vào những ngày treo cờ cụ thể. Có ba loại quốc kỳ phân biệt để sử dụng trên đất liền, và ba loại để sử dụng trên biển, mặc dù nhiều nước sử dụng cùng 1 kiểu thiết kế cho vài (đôi khi tất cả) các loại cờ.
2. Nguồn gốc của quốc kỳ
Từ xa xưa, người ta đã biết dùng lá cờ để biểu trưng cho một nhân vật lãnh đạo hay một gia tộc lãnh chúa. Trong quân sự, các vị thống lãnh đều dùng lá cờ của bên mình làm điểm hội tập binh sĩ, nơi xuất phát các hiệu lệnh hành quân. Trong các cuộc giao chiến, việc cắm được cờ của mình trên đất địch hay cướp đoạt được cờ của địch đều được xem là một chiến công rạng rỡ.
Thời quân chủ chuyên chế, lá cờ của nhà vua cũng là biểu tượng của quốc gia, nhưng chỉ được dựng lên tại những nơi có vua ở. Ở những nơi khác thì dựng cờ của các vị lãnh chúa địa phương. Ý niệm quốc kỳ là biểu tượng chủ quyền quốc gia trên toàn thể lãnh thổ chỉ mới xuất hiện về sau này.
3. Quy ước chung của quốc kỳ
Có rất nhiều quy ước liên quan đến cách trình bày quốc kỳ sao cho đúng nhưng quy tắc chung đó là quốc kỳ phải được treo ở vị trí danh dự, và không bao giờ ở vị trí thấp hơn các lá cờ khác. Những quy định sau là tiêu biểu:
- Khi lá quốc kỳ được treo cùng với những lá cờ khác, nó phải được kéo lên đầu tiên và hạ xuống cuối cùng.
- Khi lá quốc kỳ được treo cùng với các quốc kỳ của quốc gia khác, tất cả các lá cờ phải có kích thước xấp xỉ bằng nhau và phải được treo ở cùng độ cao, mặc dù quốc kỳ của quốc gia chủ nhà có thể được đặt ở vị trí danh dự (ở trung tâm của số lẻ các cột cờ hoặc ở ngoài cùng bên phải của số chẵn các cột cờ).
- Khi lá quốc kỳ được treo cùng với những lá cờ khác không phải là quốc kỳ, nó phải được treo trên cột cờ riêng, hoặc cao hơn hoặc phải đứng ở vị trí danh dự.
- Khi lá quốc kỳ được treo cùng với bất cứ lá cờ nào khác trên cùng một cột cờ, nó phải nằm trên cùng, mặc dù sử dụng cột cờ phân biệt thường được dùng nhiều hơn.
- Khi lá quốc kỳ được treo cùng với một lá cờ khác trên cột chéo, quốc kỳ phải nằm ở phía trái người quan sát và cột treo quốc kỳ phải ở phía trước cột cờ còn lại.
- Khi lá quốc kỳ được treo cùng với một hoặc nhiều lá cờ khác trong cuộc diễu hành, quốc kỳ phải ở bên phải nhóm diễu hành. Nếu có một hàng cờ, quốc kỳ nên nằm ở vị trí danh dự.
- Khi lá quốc kỳ, trong vài trường hợp ngoại lệ, được treo 2/3 cột cờ, đó là biểu hiện của lá cờ rủ.
4. Câu hỏi thường gặp
4.1. Quốc kỳ Việt Nam như thế nào?
Quốc kỳ Việt Nam hiện nay (còn gọi là "Cờ đỏ sao vàng" hay "Cờ Tổ quốc"), nguyên gốc là quốc kỳ của Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, được ra đời và xuất hiện lần đầu vào năm 1940, sau đó chính thức trở thành quốc kỳ vào tháng 8 năm 1945. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói trong cuộc họp Quốc hội khóa I ngày 2 tháng 3 năm 1946 quy định cụ thể về quốc kỳ: “Lá cờ đỏ sao vàng đã thấm máu đồng bào ta trong Nam Kỳ khởi nghĩa 1940. Chính lá cờ này đã cùng phái đoàn Chính phủ đi từ châu Á sang châu Âu, từ châu Âu về châu Á; cờ đã có mặt trên khắp đất nước Việt Nam. Vậy thì trừ 25 triệu đồng bào, còn không ai có quyền thay đổi quốc kỳ và quốc ca”…
Ý nghĩa của lá cờ với nền màu đỏ tượng trưng cho màu của cách mạng, máu của các anh hùng, ngôi sao vàng tượng trưng cho linh hồn dân tộc và năm cánh sao tượng trưng cho năm tầng lớp tham gia cách mạng sĩ, nông, công, thương, binh cùng đoàn kết kháng chiến.
4.2. Các trường hợp treo cờ rủ?
Quốc kỳ Việt Nam được treo rủ khi có quốc tang. Cách thức treo cờ rủ ở Việt Nam có sự thay đổi theo thời gian:
- Trước năm 2013 quy định cờ rủ treo trên đỉnh cột cờ, có dải băng tang đen, kích thước bằng 1/10 chiều rộng lá cờ, chiều dài tối đa bằng chiều dài lá cờ, dùng băng vải đen buộc không để cờ bay.
- Từ năm 2013 quy định cờ rủ treo đến ⅔ cột cờ, có dải băng tang đen, kích thước bằng 1/10 chiều rộng lá cờ, chiều dài tối đa bằng chiều dài lá cờ, dùng băng vải đen buộc không để cờ bay.
Theo đó, cán bộ đã và đang giữ một trong 4 vị trí dưới đây sau khi qua đời thì quốc kỳ được treo rủ:
+ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Ngoài ra, Bộ Chính trị quyết định việc tổ chức lễ Quốc tang đối với cán bộ cấp cao khác có quá trình đóng góp và công lao to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và nhân dân, có uy tín lớn trong nước và quốc tế (như Võ Nguyên Giáp) hoặc nguyên thủ các quốc gia mà Việt Nam có quan hệ ngoại giao qua đời (như Fidel Castro).
4.3. Quốc kỳ Việt Nam do ai vẽ?
Lá cờ đỏ sao vàng xuất hiện lần đầu tiên trong cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ chống thực dân Pháp (23/11/1940). Tác giả sáng tạo ra lá cờ nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh này là đồng chí Nguyễn Hữu Tiến (sinh ngày 5/3/1901 tại Hà Nam, bị địch bắt và bị xử bắn ngày 28-8-1941 cùng các chiến sĩ Nam Kỳ khởi nghĩa tại Hóc Môn, trong đó có cả Nguyễn Thị Minh Khai, Võ Vǎn Tần, Hà Huy Tập...).
Trên đây là nội dung về Quốc kỳ là gì ? (Cập nhật 2022) mà ACC cung cấp đến bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu về vấn đề này, nếu có thắc mắc, vui lòng truy cập website https://accgroup.vn/ để được tư vấn, hỗ trợ.
Nội dung bài viết:
Bình luận