Quân phục Quân đội Nhân dân Việt Nam

Quân đội nhân dân đóng vai trò chủ chốt trong công tác đấu tranh, bảo vệ an toàn, an ninh tổ quốc, đảm bảo an toàn cho nhân dân, giữ vững chủ quyền dân tộc, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Một trong những dấu hiệu đặc trưng nhất để nhận biết quân nhân là quân phục. Quân phục là trang phục tiêu chuẩn được mặc bởi các thành viên của lực lượng vũ trang và quân đội của các quốc gia khác nhau. Để bạn đọc hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua bài viết dưới đây: Quân phục Quân đội Nhân dân Việt Nam.

Tải Xuống

Quân phục Quân đội Nhân dân Việt Nam

1. Quân phục của Quân đội nhân dân Việt Nam

Quân phục không chỉ khác nhau tùy theo các đơn vị quân đội mà còn có xu hướng được cung cấp ở các mức độ trang trọng khác nhau theo quy tắc trang phục của phương Tây: quân phục toàn bộ cho trang phục chính thức, lễ phục lộn xộn cho trang phục bán chính thức, quân phục phục vụ cho trang phục bình thường, và đồng phục chiến đấu (còn được gọi là “trang phục chiến đấu / dã chiến”) tương đương với trang phục thường ngày. Đôi khi được thêm vào danh mục trang phục thường ngày là đồng phục rèn luyện thể chất.

Quân phục Quân đội Nhân dân Việt nam được chia thành các loại sau:

– Quân phục dự lễ  của hạ sĩ quan – binh sĩ, học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật gồm trang phục dự lễ mùa đông và trang phục dự lễ mùa hè; bao gồm: Mũ, quần, áo, dây lưng, giày, bít tất; màu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng.

– Quân phục thường dùng của nam hạ sĩ quan – binh sĩ; nam học viên chưa phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, nam học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật: Sử dụng một loại trang phục dùng chung cho mùa đông và mùa hè, bao gồm: Mũ, quần, áo, dây lưng, giày, bít tất; màu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng.

+ Trang phục thường dùng mùa đông bao gồm: Mũ, quần, áo khoác, áo sơ mi mặc trong, caravat, dây lưng, giày, bít tất; màu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng;

+ Trang phục thường dùng mùa hè bao gồm: Mũ, quần, áo, dây lưng, giày, bít tất; màu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng.

– Quân phục huấn luyện – dã chiến của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan – binh sĩ bao gồm: Mũ huấn luyện, chiến đấu, mũ mềm dã chiến, quần áo dã chiến, ghệt dã chiến, dây lưng dã chiến; màu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng.

– Quân phục nghiệp vụ và trang phục công tác của các lực lượng làm nhiệm vụ Nghi lễ, Kiểm soát quân sự, Tòa án quân sự, Vệ binh, Biên phòng cửa khẩu, Tuần tra song phương, Thông tin đường dây, Công tác tàu, Công tác tàu ngầm, Phi công quân sự, Đặc công nước, Chống khủng bố, Tìm kiếm cứu hộ cứu nạn và các lực lượng quân chủng, binh chủng làm nhiệm vụ đặc thù gồm hai loại trang phục nghiệp vụ mùa đông và mùa hè, bao gồm: Mũ, quần áo, giầy hoặc ghệt, găng tay, dây lưng, dây chiến thắng; màu sắc trang phục quy định theo từng quân chủng, binh chủng.

2. Quy định mang mặc quân phục trong Quân đội

Quy định mang mặc quân phục trong Quân đội được quy định tại Quyết định 32/2005/QĐ-BQP. Tùy từng mục đích sử dụng mà quân nhân sẽ sử sụng những loại trang phục bộ đội khác nhau.

Quân phục dự lễ của sỹ quan, QNCN từ chuẩn úy trở lên được quy định tại điều 4 Quyết định 32, theo đó gồm có quân phục đại lễ, tiểu lễ phục mùa đông và tiểu lễ phục mùa hè mặc trong các ngày lễ, đại hội…

Quân phục thường dung mặc hàng ngày.

Quân phục huấn luyện – dã ngoại được mặc khi đi huấn luyện, dã ngoại.

Quân phục nghiệp vụ và trang phục công tác: một số ban ngành sẽ có trang phục chuyên biệt được mặc khi công tác, làm nhiệm vụ.

3. Chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam

Theo quy định tại Điều 25 của Luật quốc phòng thì Quân đội nhân dân có chức năng và nhiệm vụ sau:

– Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

Lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế – xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

– Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu; một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại.

– Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thực hiện chức năng cơ bản là sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ và các quyền lợi quốc gia của đất nước, Quân đội nhân dân Việt Nam được tổ chức theo hướng tinh gọn, được trang bị các loại vũ khí, khí tài hiện đại cần thiết, thực hiện huấn luyện thường xuyên, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

Thực hiện chức năng là một đội quân công tác, Quân đội nhân dân Việt Nam luôn giữ vững mối quan hệ máu thịt với nhân dân. Là một trong các lực lượng nòng cốt tham gia công tác vận động quần chúng, các đơn vị quân đội đã tích cực thực hiện công tác dân vận.

4. Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan quân đội nhân dân

Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc:

- Cấp Uý có bốn bậc:

+ Thiếu uý;

+ Trung uý;

+ Thượng uý;

+ Đại uý.

- Cấp Tá có bốn bậc:

+ Thiếu tá;

+ Trung tá;

+ Thượng tá;

+ Đại tá.

- Cấp Tướng có bốn bậc:

+ Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;

+ Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân;

+ Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;

+ Đại tướng.

(Điều 10 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008, 2014))

Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Quân phục Quân đội Nhân dân Việt Nam. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo