Cơ quan quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm làm nhiệm vụ gì?

Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của nhà nước ta hiện nay thuộc trách nhiệm quản lý của rất nhiều cơ quan nhà nước khác nhau. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu các cơ quan nhà nước quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm.

1. Trách nhiệm quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ Y tế

Theo quy định của Điều 61 Luật An toàn thực phẩm 2010 về trách nhiệm quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực này. Cụ thể hơn, Điều 62 Luật Luật An toàn thực phẩm 2010 và Điều 37 Nghị định 15/2018/NĐ-CP nêu cụ thể các nhiệm vụ về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ Y tế như sau:

- Trách nhiệm chung của Bộ Y tế trong quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm:

+ Chủ trì xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược quốc gia về an toàn thực phẩm;

+ Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối với sản phẩm thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;

+ Yêu cầu các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm;

+ Quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm;

+ Chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm; cảnh báo sự cố ngộ độc thực phẩm;

+ Thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các bộ khác khi cần thiết.

- Trách nhiệm của Bộ Y tế trong quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm:

+ Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;

+ Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng và các thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ;

+ Quản lý an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;

+ Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

2. Trách nhiệm quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Theo quy định của Điều 63 Luật Luật An toàn thực phẩm 2010 và Điều 38 Nghị định 15/2018/NĐ-CP nêu cụ thể các nhiệm vụ về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:

+ Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

+ Quản lý an toàn thực phẩm đối với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản, muối.

+ Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với ngũ cốc, thịt và các sản phẩm từ thịt, thủy sản và sản phẩm thủy sản, rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả, trứng và các sản phẩm từ trứng, sữa tươi nguyên liệu, mật ong và các sản phẩm từ mật ong, thực phẩm biến đổi gen, muối và các nông sản thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ.

+ Quản lý an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

+ Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

+ Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

3. Trách nhiệm quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ Công thương

Theo quy định của Điều 64 Luật Luật An toàn thực phẩm 2010 và Điều 39 Nghị định 15/2018/NĐ-CP nêu cụ thể các nhiệm vụ về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ  Công thương như sau:

+ Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

+ Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ.

+ Quản lý an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

+ Ban hành chính sách phát triển chợ, siêu thị; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định điều kiện kinh doanh thực phẩm tại các chợ, siêu thị.

+ Chủ trì việc phòng chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trong lưu thông, kinh doanh thực phẩm.

+ Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

+ Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

4. Trách nhiệm quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân các cấp

Theo quy định của Điều 65 Luật Luật An toàn thực phẩm 2010 và Điều 40 Nghị định 15/2018/NĐ-CP nêu cụ thể các nhiệm vụ về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

+ Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật địa phương để bảo đảm việc quản lý được thực hiện trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm.

+ Chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý.

+ Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn.

+ Bố trí nguồn lực, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn.

+ Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm.

+ Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi liên quan đến nhiệm vụ của từng cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm để bạn đọc tham khảo. Nếu bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan hoặc các vấn đề pháp lý khác hoặc muốn sử dụng dịch vụ pháp lý xin giấy phép nhanh chóng, tiết kiệm vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1082 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo