Công tác phòng cháy, chữa cháy (PCCC) luôn là một vấn đề trọng điểm của mỗi quốc gia và ngày càng nhận được sự quan tâm từ người dân. Vậy quân hàm cảnh sát phòng cháy chữa cháy được quy định như thế nào? Sau đây, Luật ACC sẽ giúp quý bạn đọc phân tích và tìm hiểu rõ hơn.
1. Phòng cháy, chữa cháy là gì?
Phòng cháy chữa cháy là một tập hợp các giải pháp mang tính kỹ thuật, có liên quan tới việc loại trừ, hạn chế tới mức tối thiểu các nguy cơ cháy nổ, hỏa hoạn, đồng thời nhanh chóng dập tắt khi đám cháy xảy ra, ngăn chặn cháy lan và xử lý thiệt hại về người và tài sản.
Cụm từ này có thể hiểu đơn giản bằng cách chia rõ hai vế phòng cháy và chữa cháy.
- Phòng cháy là các việc làm nhằm ngăn chặn, hạn chế, không cho nảy sinh hiểm họa cháy nổ
- Chữa cháy là xử lý kịp thời đám cháy đã xảy ra về cả hiện trường và hậu quả
2. Cảnh sát phòng cháy chữa cháy
2.1. Khái niệm
Theo Điều 47 Luật phòng cháy chữa cháy năm 2001 sửa đổi năm 2013 quy định: Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thuộc Công an nhân dân, là một bộ phận của lực lượng vũ trang, được tổ chức và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Quân hàm cảnh sát phòng cháy chữa cháy (Cập nhập 2022)
2.2. Tổ chức lực lượng
Nhà nước xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tổ chức bộ máy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy do Chính phủ quy định.
Bên cạnh đó, Điều 7, Thông tư 149/2020/TT-BCA còn quy định chi tiết hơn việc phân cấp quản lý về phòng cháy, chữa cháy trong Công an nhân dân như sau:
- Giám đốc Công an cấp tỉnh căn cứ bộ máy tổ chức, biên chế, địa bàn, số lượng cơ sở theo danh mục quy định để quyết định phân cấp quản lý về phòng cháy và chữa cháy cho Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
- Công an cấp tỉnh quản lý đối với phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy của cơ quan, tổ chức có trụ sở trên địa bàn và các loại hình cơ sở sau:
- Trụ sở cơ quan hành chính cấp tỉnh trở lên
- Cơ sở, hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp nằm trên 02 địa bàn hành chính cấp huyện trở lên và cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ phù hợp với yêu cầu bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy.
2.3. Chức năng, nhiệm vụ
Theo Điều 48 Luật phòng cháy chữa cháy năm 2001 sửa đổi năm 2013 quy định về chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy như sau:
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tham mưu, đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; hướng dẫn xây dựng phong trào toàn dân tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy; huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.
- Thực hiện các biện pháp phòng cháy; thẩm định, phê duyệt thiết kế và nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; chữa cháy kịp thời, hiệu quả.
- Xây dựng lực lượng phòng cháy và chữa cháy; trang bị và quản lý phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; kiểm tra, kiểm định kỹ thuật và chứng nhận phù hợp đối với phương tiện, thiết bị, hàng có yêu cầu nghiêm ngặt về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
- Kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định.
- Thực hiện một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật về tổ chức điều tra hình sự.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Quân hàm cảnh sát phòng cháy chữa cháy
Vì cảnh sát phòng cháy chữa cháy là lực lượng thuộc Công an nhân dân, nên sẽ thực hiện theo quy định của quân hàm Công an nhân dân.
3.1. Quân hàm cụ thể
Căn cứ Điều 21 Luật Công an nhân dân năm 2018, hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân gồm:
3.1.1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ
Sĩ quan cấp tướng |
|
1 |
Đại tướng |
2 |
Thượng tướng |
3 |
Trung tướng |
4 |
Thiếu tướng |
Sĩ quan cấp tá |
|
1 |
Đại tá |
2 |
Thượng tá |
3 |
Trung tá |
4 |
Thiếu tá |
Sĩ quan cấp úy |
|
1 |
Đại úy |
2 |
Thượng úy |
3 |
Trung úy |
4 |
Thiếu úy |
Hạ sĩ quan |
|
1 |
Thượng sĩ |
2 |
Trung sĩ |
3 |
Hạ sĩ |
3.1.2. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
Sĩ quan cấp tá |
|
1 |
Thượng tá |
2 |
Trung tá |
3 |
Thiếu tá |
Sĩ quan cấp úy |
|
1 |
Đại úy |
2 |
Thượng úy |
3 |
Trung úy |
4 |
Thiếu úy |
Hạ sĩ quan |
|
1 |
Thượng sĩ |
2 |
Trung sĩ |
3 |
Hạ sĩ |
3.1.3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ
Hạ sĩ quan nghĩa vụ |
|
1 |
Thượng sĩ |
2 |
Trung sĩ |
3 |
Hạ sĩ |
Chiến sĩ nghĩa vụ |
|
1 |
Binh nhất |
2 |
Binh nhì |
3.2. Quy định về thăng cấp quân hàm
Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018, sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe
- Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm
- Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm:
STT |
Đối tượng |
Thời gian |
1 |
Hạ sĩ lên Trung sĩ |
01 năm |
2 |
Trung sĩ lên Thượng sĩ | |
3 |
Thượng sĩ lên Thiếu úy |
02 năm |
4 |
Thiếu úy lên Trung úy | |
5 |
Trung úy lên Thượng úy |
03 năm |
6 |
Thượng úy lên Đại úy | |
7 |
Đại úy lên Thiếu tá |
04 năm |
8 |
Thiếu tá lên Trung tá | |
9 |
Trung tá lên Thượng tá | |
10 |
Thượng tá lên Đại tá | |
11 |
Đại tá lên Thiếu tướng | |
12 |
Thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng |
Tối thiểu 04 năm |
13 |
Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật |
Bộ trưởng Bộ Công an quy định |
14 |
Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ |
Lưu ý: Sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải không quá 57 tuổi; trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.
Nội dung bài viết:
Bình luận