Phụ cấp tiền điện thoại có được miễn thuế tncn hay không?

Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, câu hỏi về việc miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với phụ cấp tiền điện thoại đang thu hút sự chú ý của nhiều người lao động. Điều này không chỉ liên quan đến quyền lợi cá nhân mà còn ảnh hưởng đến quyết định tài chính của người lao động và doanh nghiệp. Bài viết này sẽ đàm phán vấn đề này, đồng thời cung cấp thông tin chi tiết để đọc giả có cái nhìn toàn diện về tình hình hiện tại của phụ cấp tiền điện thoại và chính sách miễn thuế thu nhập cá nhân  liên quan.

Phụ cấp tiền điện thoại có được miễn thuế tncn hay không?

Phụ cấp tiền điện thoại có được miễn thuế tncn hay không?

1. Phụ cấp tiền điện thoại

1.1 Định nghĩa

Phụ cấp tiền điện thoại được định nghĩa là khoản tiền mà nhân viên nhận được từ công ty để hỗ trợ các chi phí phát sinh từ việc sử dụng điện thoại di động cho mục đích công việc. Khoản phụ cấp này có thể được cấp định kỳ (hàng tháng, hàng quý) và số tiền có thể cố định hoặc dựa trên hóa đơn điện thoại thực tế của nhân viên.

1.2 Mục đích

Mục đích của việc cung cấp phụ cấp tiền điện thoại là để đảm bảo rằng nhân viên không phải chịu bất kỳ gánh nặng tài chính nào khi họ sử dụng điện thoại cá nhân của mình cho công việc. Điều này giúp nhân viên có thể liên lạc một cách thuận tiện và hiệu quả với đồng nghiệp, khách hàng, và đối tác kinh doanh mà không lo lắng về chi phí.

Phụ cấp này cũng thể hiện sự công nhận của công ty đối với tầm quan trọng của việc giao tiếp và sự sẵn lòng hỗ trợ nhân viên trong việc thực hiện nhiệm vụ của họ. Nó cũng có thể coi là một phần của chiến lược giữ chân nhân tài, bằng cách cung cấp các điều kiện làm việc tốt hơn và cải thiện sự hài lòng trong công việc.

2. Thông tư 111/2013/TT-BTC liên quan đến thuế thu nhập cá nhân và phụ cấp tiền điện thoại 

Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính Việt Nam, ban hành ngày 15 tháng 8 năm 2013, hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân. Thông tư này cung cấp hướng dẫn về việc khai thuế, tính thuế, và các quy định liên quan đến thuế thu nhập cá nhân.

Về phụ cấp tiền điện thoại, theo Điểm đ.4 Khoản 2 Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, phần khoán chi tiền điện thoại thực hiện theo đúng quy định thì không tính thuế thu nhập cá nhân. Điều này có nghĩa là nếu khoản phụ cấp tiền điện thoại được cấp theo đúng quy định và có chứng từ hợp lệ, thì khoản phụ cấp đó sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.

3. Điều kiện để phụ cấp tiền điện thoại được miễn thuế

Để phụ cấp tiền điện thoại được miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại Việt Nam, các điều kiện sau cần được đáp ứng:

  • Khoản chi phải thực tế phát sinh: Khoản phụ cấp tiền điện thoại phải là chi phí thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: Khoản chi phải có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Ghi cụ thể trong hồ sơ lao động: Khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân cần được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng trong một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế tài chính của công ty, hoặc Quy chế thưởng do người có thẩm quyền quy định.
  • Không vượt quá mức khoán chi quy định: Nếu khoản chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định, phần chi cao hơn mức khoán chi quy định sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN2.

4. Các trường hợp phụ cấp tiền điện thoại phải chịu thuế

Các trường hợp phụ cấp tiền điện thoại phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại Việt Nam bao gồm:

  • Chi cao hơn mức quy định: Nếu tiền phụ cấp điện thoại chi trả cho nhân viên cao hơn mức quy định của doanh nghiệp, thì phần chi vượt quá sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân.
  • Không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ: Khoản phụ cấp không có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế.
  • Không ghi cụ thể trong hồ sơ lao động: Nếu khoản phụ cấp không được ghi cụ thể trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế tài chính của công ty, hoặc quy chế thưởng, thì sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
  • Không phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh: Khoản phụ cấp không phải là chi phí thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân.

5. Hướng dẫn cách tính thuế cho phụ cấp tiền điện thoại

Để tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho phụ cấp tiền điện thoại tại Việt Nam, bạn có thể làm theo các bước sau:

  • Xác định tổng thu nhập chịu thuế: Tính toán tổng thu nhập từ tất cả các nguồn thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế.
  • Tính các khoản được miễn: Trừ đi các khoản thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật.
  • Tính thu nhập chịu thuế: Sử dụng công thức sau để tính thu nhập chịu thuế: [Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập chịu thuế - Các khoản được miễn - Các khoản được giảm trừ]
  • Tính các khoản được giảm trừ: Áp dụng các khoản giảm trừ gia cảnh và các khoản giảm trừ khác theo quy định hiện hành.
  • Áp dụng biểu thuế TNCN: Sử dụng biểu thuế TNCN tương ứng để tính số thuế phải nộp dựa trên thu nhập chịu thuế đã tính ở bước .

Lưu ý rằng, nếu phụ cấp tiền điện thoại không vượt quá mức quy định của doanh nghiệp và có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ, thì không chịu thuế thu nhập cá nhân. Đối với tiền điện thoại dùng chung không ghi cụ thể ai được nhận, tức là hóa đơn, chứng từ mang tên doanh nghiệp, thì cũng không chịu thuế thu nhập cá nhân.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo