Phiếu lý lịch tư pháp số 2 để làm gì? Có ý nghĩa gì?

Lý lịch tư pháp là một giấy tờ pháp lý quan trọng chứng minh lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp. Theo quy định, lý lịch tư pháp được chia thành phiếu lý lịch tư pháp số 2 để làm gì và nó có ý nghĩa gì đối với mỗi người.

1. Phiếu lý lịch tư pháp số 2 là gì? Phiếu lý lịch tư pháp số 2 được cấp cho các đối tượng nào?

Phiếu lý lịch tư pháp số 2 là phiếu ghi đầy đủ các lý lịch về án tích bao gồm cả án tích chưa được xoá, án tích đã được xóa và các thông tin về cấm cảm nhiệm chức vụ/thành lập/quản lý doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.

Phiếu lý lịch tư pháp số 2 được cấp cho các đối tượng sau:

- Cơ quan tiến hành tố tụng (như Công an, Tòa án hoặc Viện Kiểm sát nhân dân) có yêu cầu;

- Cá nhân có yêu cầu để nắm được nội dung về lý lịch tư pháp của bản thân

- Dùng trong những trường hợp tố tụng có liên quan đến Toà án để hỗ trợ hoạt động thống kê tư pháp hình sự và tố tụng hình sự.

2. Mục đích và nội dung về Phiếu lý lịch tư pháp số 2

Về vấn đề hiếu lý lịch tư pháp số 2 để làm gì, thì theo quy định của pháp luật, Lý lịch tư pháp số 2 được cấp để:

  • Chứng minh cá nhân có hay không có án tích, có bị cấm hay không
  • Ghi nhận việc xóa án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án có thể tái hoà nhập cộng đồng.
  • Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và hoạt động thống kê tư pháp hình sự.
  • Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã…
  • Phiếu LLTP số 2 được cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và cấp cho cá nhân để người đó biết được nội dung về LLTP của mình. Nội dung của Phiếu LLTP số 2 ngoài việc ghi rõ các án tích chưa được xóa của cá nhân (nếu có) còn ghi cả các án tích đã được xóa.
  • Phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử;
  • Để cá nhân yêu cầu làm lý lịch tư pháp số 2 biết nội dung về lý lịch tư pháp của mình.

Theo quy định tại Điều 43 Luật lý lịch tư pháp năm 2009, Lý lịch tư pháp số 2 ghi các nội dung sau:

Thông tin về người được cấp;

Thông tin về tình trạng án tích, trong phần này, Phiếu Lý lịch tư pháp số 2 sẽ ghi rõ:

Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”;

Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án. Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.

Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Đây là thông tin bắt buộc và người yêu cầu cấp phiếu Lý lịch tư pháp số 2 không có quyền chọn có ghi thông tin này hay không.  

3. Có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 không?

Nhằm đảm bảo tôn trọng quyền cá nhân và tính chất đặc thù của Phiếu Lý lịch tư pháp số 2 sẽ thể hiện đầy đủ án tích của người yêu cầu, bao gồm cả những án tích đã được xóa, nên không thể uỷ quyền cho người khác thực hiện thủ tục này.

4. Lý lịch tư pháp có thời hạn bao lâu

Hiện nay, Luật Lý lịch tư pháp 2009 hay các văn bản hướng dẫn thi hành chưa có bất kỳ quy định nào về thời hạn lý lịch tư pháp.

Tuy nhiên, tùy theo tính chất, lĩnh vực mà thời hạn của lý lịch tư pháp được quy định khác nhau tại các văn bản. Ví dụ,để xin giấy phép lao động cho người nước ngoài,

người lao động nước ngoài bắt buộc phải xin Lý lịch tư pháp và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ nhận các Phiếu lý lịch tư pháp còn thời hạn 06 tháng tính từ ngày nộp hồ sơ.

Do đó, khi chuẩn bị hồ sơ tương ứng có yêu cầu lý lịch tư pháp, bạn cần tìm hiểu về thời hạn lý lịch tư pháp để chuẩn bị cho đúng.

>>> Mời quý bạn đọc tham khảo thêm về dịch vụ làm lý lịch tư pháp qua bài viết của ACC để biết thêm thông tin chi tiết

5. Làm lý lịch tư pháp mất bao lâu?

Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 quy định rõ về thời gian cấp lý lịch tư pháp như sau:

  • Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
  • Thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp không quá 15 ngày nếu người được cấp là:
    • công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài,
    • người nước ngoài;
    • người nước ngoài đã cư trú ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên;
  • Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.

Bài viết trên đã nêu chi thiế về mục đích của phiếu lý lịch tư pháp. Nếu có thắc mắc cần hỗ trợ quý khách vui lòng liên hệ cho chúng tôi.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo