1. Trách nhiệm lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng ?
Trách nhiệm lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng:
a) Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình xây dựng, bộ phận công trình cùng với hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; cập nhật quy trình bảo trì cho phù hợp với các nội dung thay đổi thiết kế trong quá trinh thi công xây dựng (nếu có) trước khi nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng;
b) Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình lập và bàn giao cho chủ Đầu tư quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình;
c) Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị không lập được quy trình bảo trì, chủ Đầu tư có thể thuê đon vị tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực để lập quy trình bảo trì cho các đoi tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản này và có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn;
d) Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 126 Luật xây dựng năm 2014 số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 47 Điều 1 Luật xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020 số 62/2020/QH14. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập làm cơ sở cho việc phê duyệt.
đ) Đối với các công trình xây dựng đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng, có thể tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng làm cơ sở để lập quy trình bảo trì công trình xây dựng nếu cần thiết. Trong quá trình bảo trì phải xác định rõ thời hạn sử dụng còn lại của công trình, bộ phận, hạng mục công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình.

2. Khi nào không cần lập quy trình bảo trì công trình xây dựng?
a) Không cần lập quy trình bảo trì riêng đối với từng công trình từ cấp III trở xuống, nhà ở riêng lẻ, công trình tạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng các công trình này vẫn phải thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy định về bảo trì công trình xây dựng tại Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
b) Trường hợp có tiêu chuẩn về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn hoặc quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình bảo trì riêng.
3. Quy định về việc điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng ? Điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng:
a) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình được quyền điều chỉnh quy trinh bảo trì khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, gây ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dụng công trình và chịu trách nhiệm về quyết định cùa mình;
b) Nhà thầu lập quy trình bảo trì có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi những nội dung bất hợp lý trong quy trình bào trì nếu do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh quy trình bảo trì không hợp lý của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình;
c) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có quyền thuê nhà thầu khác có đủ điều kiện năng lực thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi quy trình bảo trì trong trường hợp nhà thầu lập quy trình bảo trì ban đầu không thực hiện các việc này. Nhà thầu thực hiện sửa đổi, bổ sung quy trình bảo trì công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện;
d) Đối với công trình sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì để thực hiện bảo trì, khi tiêu chuẩn này được sửa đổi hoặc thay thế thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện bảo trì theo nội dung đã được sửa đổi;
đ) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm phê duyệt những nội dung điều chỉnh của quy trình bảo trì, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Quy định về lập kế hoạch bảo trì công trình? 1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình phải lập kế hoạch bảo trì công trình hàng năm trên cơ sở quy trình bảo trì đã được phê duyệt và hiện trạng công trình.
2. Nội dung chính của kế hoạch bảo trì công trình xây dựng bao gồm:
a) Tên công việc đã thực hiện;
b) Thời gian thực hiện;
c) Phương thức thực hiện;
đ) Kinh phí thực hiện.
3. Kế hoạch bảo trì có thể được sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch bảo trì công trình.
5. Bảo trì tòa nhà được thực hiện như thế nào?
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tự tổ chức kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa công trình theo quy trình bảo trì đã được phê duyệt nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
2. Kiểm định công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất để kịp thời phát hiện các dấu hiệu xuống cấp, hư hỏng của công trình và các thiết bị lắp đặt trong công trình để làm cơ sở cho việc bảo trì công trình. 3. Việc bảo trì công trình xây dựng được thực hiện theo kế hoạch bảo trì hàng năm và quy trình bảo trì công trình xây dựng đã được phê duyệt.
4. Việc sửa chữa công trình bao gồm:
a) Sửa chữa định kỳ công trình, bao gồm sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy trình bảo trì;
b) Sửa chữa đột xuất Công trình được thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do tác động bất ngờ như gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập, hỏa hoạn và các tác động bất ngờ khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có dấu hiệu xuống cấp. ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.
5. Việc kiểm định chất lượng công trình phục vụ bảo trì phải được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Kiểm định định kỳ theo quy trình bảo trì đã được phê duyệt;
b) Khi phát hiện công trình, bộ phận công trình bị hư hỏng hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, mất an toàn cho việc vận hành, sử dụng;
c) Khi có yêu cầu đánh giá hiện trạng chất lượng công trình để phục vụ lập quy trình bảo trì đối với công trình đã đưa vào sử dụng nhưng chưa lập quy trình bảo trì;
d) Trường hợp cần có cơ sở để quyết định việc gia hạn sử dụng công trình đối với công trình đã hết tuổi thọ thiết kế hoặc làm cơ sở để cải tạo, nâng cấp công trình;
đ) Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Việc giám sát hiện trường tại bộ phận bảo trì phải được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Công trình quan trọng quốc gia, công trình có khả năng dẫn đến thảm họa khi có sự cố;
b) Công trình có dấu hiệu sụt lún, nghiêng, nứt và các dấu hiệu bất thường khác có khả năng gây sập đổ công trình;
c) Theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng.
Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình chuyên ngành ban hành Danh mục công trình phải theo dõi trong quá trình vận hành, sử dụng.
7. Trong trường hợp tác phẩm có nhiều chủ sở hữu thì ngoài việc chịu trách nhiệm bảo trì phần tác phẩm thuộc sở hữu riêng của mình, các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì phần tác phẩm thuộc sở hữu chung theo quy định của pháp luật có liên quan.
8. Đối với công trình chưa bàn giao cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng và tổ chức thực hiện việc bảo trì công trình theo quy định của pháp luật.
Nội dung bài viết:
Bình luận