Việc giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp được quy định thế nào ? 

Chính phủ ban hành Nghị định 87/2015/NĐ-CP về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp (DN), giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước. Trong bài viết này, Luật ACC sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến việc giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp. 

Businessman
Giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp

1. Giám sát tài chính là gì ? 

Giám sát tài chính đối với doanh nghiệp là một trong những nội dung trọng tâm và được định nghĩa tại Khoản 9 Điều 3 Nghị định 87/2015/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

Giám sát tài chính là việc theo dõi, kiểm tra, thanh tra, đánh giá các vấn đề về tài chính, chấp hành chính sách pháp luật về tài chính của doanh nghiệp.

2. Nội dung giám sát tài chính đối với doanh nghiệp. 

- Giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn.

- Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại DN.

- Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

- Giám sát chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại DN; ban hành và thực hiện quy chế quản lý tài chính của DN.

- Giám sát việc cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư tại DN, cơ cấu lại vốn của DN đầu tư tại công ty con, công ty liên kết.

- Giám sát thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động, người quản lý DN, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của DN theo quy định của Bộ luật Lao động.

3. Căn cứ thực hiện giám sát. 

Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 87/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Căn cứ thực hiện giám sát tài chính

  1. Quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài chính doanh nghiệp.
  2. Điều lệ tổ chức và hoạt động, Quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp.
  3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hằng năm và năm (05) năm của doanh nghiệp, mục tiêu giám sát trong từng thời kỳ do cơ quan đại diện chủ sở hữu xây dựng đối với từng doanh nghiệp.
  4. Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp đã được kiểm toán độc lập và được Hội đồng thành viên thông qua; báo cáo tài chính sáu (06) tháng, báo cáo tài chính quý, báo cáo nghiệp vụ định kỳ và các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan quản lý nhà nước.
  5. Kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tại doanh nghiệp của các cơ quan chức năng đã công bố theo quy định hoặc đã gửi bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu.
  6. Các thông tin, tài liệu có liên quan khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước được thực hiện dựa trên những căn cứ sau đây:

- Quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài chính doanh nghiệp;

- Điều lệ tổ chức và hoạt động, Quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp;

- Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hằng năm và năm (05) năm của doanh nghiệp, mục tiêu giám sát trong từng thời kỳ do cơ quan đại diện chủ sở hữu xây dựng đối với từng doanh nghiệp;

- Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp đã được kiểm toán độc lập và được Hội đồng thành viên thông qua; báo cáo tài chính sáu (06) tháng, báo cáo tài chính quý, báo cáo nghiệp vụ định kỳ và các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan quản lý nhà nước;

- Kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tại doanh nghiệp của các cơ quan chức năng đã công bố theo quy định hoặc đã gửi bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu;

- Các thông tin, tài liệu có liên quan khác theo quy định của pháp luật.

4. Chủ thể thực hiện giám sát tài chính đối với doanh nghiệp. 

Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 87/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Chủ thể giám sát

1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu:

a) Bộ quản lý ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp là công ty mẹ, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Bộ quản lý ngành quyết định thành lập hoặc được giao quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp là công ty mẹ, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.

2. Cơ quan tài chính:

a) Bộ Tài chính phối hợp với cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện giám sát tài chính đối với công ty mẹ, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Bộ quản lý ngành thành lập hoặc được giao quản lý; tổng hợp báo cáo Chính phủ kết quả giám sát tài chính của các cơ quan đại diện chủ sở hữu, Hội đồng thành viên tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
Như vậy giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước sẽ do cơ quan sau đây chịu trách nhiệm thực hiện:

- Cơ quan đại diện chủ sở hữu;

- Cơ quan tài chính.

Trên đây là nội dung bài viết của Luật ACC về “Quy định về việc giám sát tài chính đối với doanh nghiệp”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý độc giả có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian tham khảo nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo