Hướng dẫn phân tích cơ bản chưng khoán trong đầu tư

Giao dịch cổ phiếu là một trong những hình thức sinh lời phổ biến hiện nay, trên thị trường các sàn giao dịch chứng khoán ngày một nhiều các nhà đầu tư tham gia. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể hiểu biết và tham gia vào chứng khoán nếu không có sự tìm hiểu và học hỏi trước đó. Bài viết hôm nay ACC sẽ Hướng dẫn các quý đọc giả phân tích cơ bản chưng khoán trong đầu tư. Mời các bạn tham khảo

Hướng dẫn phân tích cơ bản chứng khoán chính xác nhất
Hướng dẫn phân tích cơ bản chưng khoán trong đầu tư

1. Phân tích cơ bản là gì?

Phân tích cơ bản (Fundamental analysis) là phương pháp đo lường giá trị nội tại của chứng khoán bằng cách kiểm tra các yếu tố có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và triển vọng phát triển của công ty trong tương lai. Các nhà phân tích cơ bản nghiên cứu bất cứ điều gì có thể ảnh hưởng đến giá trị của cổ phiếu, từ các yếu tố kinh tế vĩ mô như trạng thái của nền kinh tế và điều kiện ngành đến các yếu tố kinh tế vi mô như hiệu quả quản lý của công ty.

2. Hướng dẫn phân tích cơ bản chưng khoán trong đầu tư

Đây là tổng hợp lại các chỉ số tài chính quan trọng khi đầu tư cổ phiếu nhằm cung cấp cho các bạn những kiến thức cơ bản nhất về phương pháp phân tích cơ bản chứng khoán đầu tư.

2.1 Tỷ số thanh toán hiện hành (Current ratio)

Định nghĩa: Cho biết khả năng của một công ty trong việc dùng các tài sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình.

Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 tức là công ty không có đủ khả năng trả hết các khoản nợ trong ngắn hạn.  Tỷ số này phải nằm trong khoảng từ 1-2 thể hiện được khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp đảm bảo chi trả các hoản nợ ngắn hạn.

Cách tính: Tỷ số thanh toán hiện hành = (Tài sản ngắn hạn)/(Nợ ngắn hạn)

2.2 Tỷ số thanh toán nhanh (Quick ratio)

Định nghĩa: Tỷ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao để trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn thanh khoản cao là tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền mặt ngay, bao gồm: Tiền và các khoản tương đương, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn.

Tỷ số này thường lớn hơn 0,5 là chấp nhận được.

Định nghĩa/Cách xác định:

Tỷ số thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho)/(Nợ ngắn hạn).

Tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho = Tiền và các khoản tương đương tiền + Các khoản phải thu + Các khoản đầu tư ngắn hạn

2.3. Thu nhập trên cổ phần (EPS)

Ý nghĩa:

EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần họ đang nắm giữ hàng năm là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn.

Định nghĩa/Cách xác định:

EPS = (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi) / (KLCP lưu hành bình quân trong kỳ)

2.4. P/E

Ý nghĩa:

P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (P) và thu nhập cùa mỗi cổ phiếu. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu.

Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.

Định nghĩa/Cách xác định:

P/E = P / EPS

2.5. Giá trị sổ sách của 1 cổ phiếu (BVPS/Book Value per Share)

Ý nghĩa:

BVPS được dùng để xác định giá trị của một cổ phiếu theo số liệu trên sổ sách, một nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này để so sánh với giá trị thị trường của cổ phiếu.

Định nghĩa/Cách xác định:

BVPS = (Tổng tài sản – Tài sản vô hình – Nợ)/ Số lượng cổ phiếu phát hành

hay BVPS = (Vốn chủ sở hữu – Tài sản vô hình)/Tổng khối lượng cổ phiếu đang lưu hành

2.6. P/B

Ý nghĩa:

P/B được sử dụng để so sánh giá thị trường với giá trị sổ sách của một cổ phiếu. Nếu chỉ số P/B nhỏ hơn 1 người ta “ nghĩ “ rằng giá thị trường đã nằm dưới giá trị sổ sách của doanh nghiệp (giá trị đích thực của doanh nghiệp).

Định nghĩa/Cách xác định:

P/B= Giá thị trường của 1 cổ phiếu/ Giá trị sổ sách của 1 cổ phiếu (BVPS)

2.7. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)

Ý nghĩa:

Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà không quan tâm đến cấu trúc tài chính.

Chỉ số này cho biết công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng tài sản.

Định nghĩa/Cách xác định:

ROA = (Tổng LN sau thuế) / (Tổng tài sản)

2.8. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Ý nghĩa:

Cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.

Định nghĩa/Cách xác định:

ROE = (Lợi nhuận sau thuế)/(Vốn chủ sở hữu)

2.9. Tỷ suất lợi nhuận thuần

Ý nghĩa:

– Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

– Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao.

Định nghĩa/Cách xác định:

TSLN thuần = (LN sau thuế) / ( Doanh thu thuần)

2.10. Tỷ suất lợi nhuận gộp

Ý nghĩa:

Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nếu không tính đến chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này sẽ phụ thuộc lớn vào đặc điểm của từng ngành.

Định nghĩa/Cách xác định:

TSLN gộp = (LN gộp) / (Doanh thu thuần) = (Doanh thu thuần – Chi phí vốn hàng bán) / (Doanh thu thuần)

Lợi nhuận biên từ hoạt động kinh doanh

2.11. Lợi nhuận biên từ hoạt động kinh doanh

Ý nghĩa:

Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Biên sẽ đóng vai trò một vùng đệm giữa doanh thu và chi phí. Về lý thuyết, những doanh nghiệp có biên lợi nhuận cao có thể tồn tại vững vàng trong bối cảnh chi phí leo thang.

Ngược lại, những doanh nghiệp có biên lợi nhuận thấp chỉ có thể tăng lợi nhuận bằng cách đẩy mạnh doanh thu. Khi gặp đợt gia tăng chi phí, những doanh nghiệp này sẽ rất khó khăn. Như vậy, việc theo dõi biên lợi nhuận theo thời gian không chỉ giúp nhà quản lý chủ động ứng phó với cơ hội và nguy cơ từ thị trường, mà còn giúp nhà đầu tư tránh những nhận định cảm tính để nhận diện được những doanh nghiệp có tiềm lực trong cơn bão giá.

Định nghĩa/Cách xác định:

LN biên từ hoạt đồng kinh doanh = (Lợi nhuận sau thuế)/(Doanh thu)

2.12. EPS cơ bản (Earning per share)

Ý nghĩa:

Là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. EPS càng cao thì phản ánh năng lực kinh doanh của công ty càng mạnh, khả năng trả cổ tức càng cao và giá cổ phiêu sẽ có xu hướng tăng. Cần chú ý khi công ty thực hiện chia tách cổ phiếu. Ví dụ khi công ty thực hiện chia tách 2:1 thì EPS sẽ giảm 1 nửa.

Định nghĩa/Cách xác định:

EPS = (Thu nhập ròng – Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi)/(Số cổ phiếu lưu hành bình quân)

2.13. Hệ số nợ

Ý nghĩa:

– Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành.

– Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lý tài sản.

– Tỷ số nợ phụ thuộc rất nhiều yếu tố: loại hình doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, mục đích vay. Tuy nhiên thông thường, ở mức 60/40 là chấp nhận được. Có nghĩa Hệ số nợ là 60% (Tổng tài sản có 100 thì vốn vay là 60).

Định nghĩa/Cách xác định:

Hệ số nợ = (Tổng nợ)/ (Tổng tài sản)

2.14. Tỷ số khả năng trả lãi

Ý nghĩa:

– Hệ số này cho biết một công ty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của nó đến mức nào. Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỷ lệ trả lãi thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm EBIT xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ.

– Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.

Định nghĩa/Cách xác định:

Tỷ số khả năng trả lãi = (Lợi nhuận trước thuế và lãi vay)/ (Chi phí lãi vay)

2.15. Tỷ số khả năng trả nợ

Ý nghĩa:

– Tỷ số này cho biết để chuẩn bị cho mỗi đồng trả nợ gốc và lãi, doanh nghiệp có bao nhiêu đồng có thể sử dụng được.

– Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư vào dự án của doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Nói chung đến thời điểm trả nợ, nếu K > 1 thì có thể nói là khả năng trả nợ củacông ty là khá tốt, về mặt lý thuyết hệ số này càng cao cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp các tốt. Tuy nhiên nếu hệ số này cao quá có thể cho thấy thực trạng rằng việc quản lý và luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp là chưa tốt.

Định nghĩa/Cách xác định:

Tỷ số khả năng trả nợ = (GVHB + Khấu hao + EBIT)/ (Nợ gốc + Chi phí lãi vay)

2.16. Tỷ suất tự tài trợ

Ý nghĩa:

– Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong trong nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng doanh nghiệp cũng như từng ngành.

– Tỷ số này cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp, nhưng cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng đòn bẩy tài chính nhiều.

Định nghĩa/Cách xác định:

Tỷ suất tự tài trợ = (Nguồn vốn chủ sở hữu) / (Tổng tài sản)

2.17. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ

Ý nghĩa:

– Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ phản ánh tỷ lệ tài sản cố định được đầu tư.

– Tỷ suất này sẽ cung cấp dòng thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ và đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Tỷ suất này nếu >1 thì chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng, lành mạnh. Khi tỷ suất < 1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay, và đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn.

Định nghĩa/Cách xác định:

Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = (Nguồn vốn chủ sở hữu) / (Tổng tài sản cố định)

2.18. Hệ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover)

Ý nghĩa:

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.

Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.

Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.

Định nghĩa/Cách xác định:

Hệ số quay vòng hàng tồn kho = Doanh thu / Số dư hàng tồn kho cuối kì hoặc [=Giá vốn hàng bán/Trung bình hàng tồn kho trong kì]

2.19. Hệ số vòng quay các khoản phải thu (Receivable turnover)

Ý nghĩa:

Vòng quay khoản phải thu phản ánh khả năng quản lý các khoản công nợ phải thu của công ty và khả năng thu hồi vốn trên các khoản công nợ đó.

Chỉ số vòng quay phải thu lớn cho thấy khả năng thu hồi công nợ từ các khách hàng là tốt, và cho thấy công ty có những đối tác làm ăn chất lượng, có khả năng trả nợ nhanh chóng. Tuy nhiên, chỉ số cao cũng phản ánh chính sách bán hàng quá chặt chẽ, có thể gây ảnh hưởng xấu tới doanh số.

Chỉ số vòng quay phải thu thấp cho thấy khả năng thu hồi tiền từ khách hàng khá kém, chính sách bán hàng lỏng lẻo, hoặc đối tác của công ty đang gặp khó khăn về tài chính.

Định nghĩa/Cách xác định:

Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu / bình quân các khoản phải thu

2.20. Hệ số vòng quay các khoản phải trả (Payable turnover)

Ý nghĩa:

Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.

Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu Chỉ số Vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.

Nếu chỉ số Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.

Định nghĩa/Cách xác định:

Vòng quay các khoản phải trả = Doanh số mua hàng thường niên / Bình quân các khoản phải trả

2.21. Kỳ thu tiền bình quân (Days of sales outstanding)

Ý nghĩa:

Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để một công ty thu hồi các khoản nợ từ khách hàng.

Xem xét xu hướng của kỳ thu tiền bình quân qua các thời kỳ của một công ty là có hiệu quả nhất. Nếu vòng quay các khoản phải thu tăng từ năm này qua năm khác cho thấy khả năng yếu kém trong việc quản lý công nợ ở một công ty.

Định nghĩa/Cách xác định:

Kỳ thu tiền bình quân = Phải thu khách hàng x 365 ngày/ Doanh thu bán chịu Hoặc =[365/Hệ số vòng quay các khoản phải thu]

22. Hệ số vòng quay tài sản cố định (Fixed asset turnover)

Ý nghĩa:

Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản cố định(TSCĐ) của doanh nghiệp, cho thấy 1 đồng TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

TSCĐ trong công thức là số bình quân, tức lấy tổng số dư đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ sau đó chia 2.

Định nghĩa/Cách xác định:

Vòng quay Tài sản cố định = Doanh thu thuần/Tài sản cố định bình quân

2.23. Hệ số vòng quay tổng tài sản (Asset Turnover Ratio)

Ý nghĩa:

Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra.

Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.

Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản của một công ty chúng ta cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của công ty đó với hệ số vòng quay tài sản bình quân của ngành.

Định nghĩa/Cách xác định:

Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình quân

2.24. Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho (Days of inventory on hand)

Ý nghĩa:

Đây là thước đo thể hiện khả năng về mặt tài chính của công ty. Chỉ số này cho các nhà đầu tư biết về khoảng thời gian cần thiết để công ty có thể thanh lý được hết số lượng hàng tồn kho của mình (bao gồm cả hàng hoá còn đang trong quá trình sản xuất). Thông thường nếu chỉ số này ở mức thấp thì có nghĩa là công ty hoạt động khá tốt, tuy nhiên cũng cần phải chú ý rằng chỉ số DSI bình quân là rất khác nhau giữa các ngành. Đôi khi chỉ số này còn được gọi là số ngày lưu thông hàng tồn kho DIO (Days inventory outstanding)

Định nghĩa/Cách xác định:

Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho = 365 x Trung bình hàng tồn kho trong kì / Giá vốn hàng bán Hoặc = [365 / Vòng quay hàng tồn kho]

2.25. Kỳ chuyển đổi các khoản phải thu (Days of Sales Outstanding – DSO)

Ý nghĩa:

Đây là một chỉ số được tính bằng số ngày trung bình mà một công ty cần để thu hồi lại tiền bán hàng sau khi đã bán được hàng. Nếu như kỳ chuyển đổi các khoản phải thu ở mức thấp thì có nghĩa là công ty chỉ cần ít ngày để thu hồi được tiền khách còn nợ. Nếu tỉ lệ này cao thì có nghĩa là công ty chủ yếu là bán chịu cho khách hàng, thời gian nợ dài hơn.

Định nghĩa/Cách xác định:

Thời gian thu tiền khách hàng bình quân = 365 x Bình quân các khoản phải thu / Doanh thu

hay = [365/Vòng quay phải thu khách hàng]

2.26. Kỳ chuyển đổi các khoản phải trả (Days of Payables Outstanding – DPO)

Ý nghĩa:

Là chỉ số thể hiện số ngày trung bình mà công ty cần để trả tiền cho nhà cung cấp. Hệ số này thế hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người bán. Hệ số kỳ chuyển đổi các khoản phải trả cao nghĩa là công ty có quan hệ tốt với nhà cung cấp và có khả năng kéo giãn thời gian trả tiền cho người bán. Ngược lại hệ số DPO thấp nghĩa là công ty phải trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng.

Định nghĩa/Cách xác định:

Kỳ chuyển đối các khoản phải trả = 365 x Bình quân các khoản phải trả / Chi phí bán hàng Hoặc = [365/Vòng quay các khoản phải trả]

2.27. Kỳ chuyển tiền mặt (Cash Conversion Cycle – CCC)

Ý nghĩa:

Con số này càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Chu kỳ tiền mặt được tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi nhận được tiền mặt trong bán hàng.

Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược lại, con số này lớn có thể được giải thích là: doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình.

Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải thuê thêm để đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp

Định nghĩa/Cách xác định:

Kỳ chuyển đổi tiền mặt = Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho + Kỳ phải thu khách hàng – Kỳ phải trả khách hàng.

3. Ưu điểm và nhược điểm của phân tích cơ bản

  • Ưu điểm:

PTCB là phương pháp được dùng để hỗ trợ nhà đầu tư ra các quyết định đầu tư trong dài hạn.

PTCB giúp nhà đầu tư nhận định được các công ty tốt để đầu tư và đánh giá các yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của công ty và giá trị cổ phiếu.

  • Nhược điểm:

Khi sử dụng phương pháp PTCB nhà đầu tư phải tiếp cận và xử lý một khối lượng lớn thông tin kinh tế và tài chính.

Mức độ chính xác của PTCB phụ thuộc vào tính chính xác của thông tin mà nhà đầu tư sử dụng. Bên cạnh đó, trong phân tích cơ bản có nhiều biến số phải tính đến và giá trị của các biến số này bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan.

Trên thị trường chứng khoán sẽ có nhiều yếu tố tác động mà chúng không thể lường trước và không thể được phát hiện ra khi phân tích kỹ thuật. Việc sử dụng phân tích kỹ thuật hoặc phân tích cơ bản không đảm bảo sẽ đem lại hiệu quả 100% cho các chiến lược đầu tư.

Bởi vậy. các nhà đầu tư cần có một chiến lược quản lý rủi ro để hạn chế tác động của các biến động bất lợi tác động tới danh mục đầu tư của mình.

Trên đây là nội dung về Hướng dẫn phân tích cơ bản chưng khoán trong đầu tư . Mong rằng bài viết đã đem lại thông tin hữu ích cho các quý đọc giả.

Nếu quý đọc giả có những thắc mắc hay muốn tìm hiểu về pháp lý hãy đến với Công ty luật ACC chúng tôi. ACC với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực pháp lý luôn sẵn lòng cung cấp đến quý khách hàng các dịch vụ pháp lý nhanh chóng và tiện lợi nhất. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số điện thoại 1900.3330 hoặc qua zalo 084.696.7979 hoặc qua email: [email protected] để được tư vấn tận tình. Xin chân thành cảm ơn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo