Phân biệt đối xử là khía cạnh vô cùng quan trọng trong xã hội. Bài viết này sẽ khám phá ý nghĩa và định nghĩa về phân biệt đối xử là gì trong cuộc sống hàng ngày. Cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu ngay trong bài viết này nhé!

Phân biệt đối xử là gì? Những biểu hiện của phân biệt
1. Phân biệt đối xử là gì?
Phân biệt đối xử là việc đối xử khác biệt dựa trên các yếu tố như giới tính, tuổi tác, sắc tộc, và tình trạng kinh tế. Điều này có thể dẫn đến sự bất công và phân biệt đối xử xấu.
2. Những biểu hiện của phân biệt đối xử như thế nào?
Phân biệt đối xử là hành vi không công bằng hoặc không công lý đối với một cá nhân hoặc một nhóm người, dựa trên các đặc điểm như giới tính, tuổi tác, dân tộc, tôn giáo, nguồn gốc dân tộc, sắc tộc, tình dục, nguồn gốc xã hội hoặc bất kỳ đặc điểm cá nhân hoặc nhóm nào khác. Phân biệt đối xử có thể xuất hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống như tuyển dụng, giáo dục, nhà ở, y tế, dịch vụ công cộng, kinh doanh, quảng cáo, hệ thống pháp luật và quyền lợi xã hội. Hậu quả của phân biệt đối xử có thể làm hạn chế quyền và cơ hội, gây tổn thương tinh thần và vật chất cho những người bị ảnh hưởng. Phân biệt đối xử là một vấn đề nghiêm trọng và không thể chấp nhận trong xã hội, không bằng và không công lý. Nhiều quốc gia đã thiết lập luật pháp và chính sách nhằm ngăn chặn và xử lý hành vi phân biệt đối xử, bảo vệ quyền của các cá nhân và nhóm bị ảnh hưởng.
3. Các loại phân biệt đối xử và đặc điểm của phân biệt đối xử
Phân biệt đối xử dựa trên giới tính là việc hạn chế hoặc từ chối quyền và cơ hội của một người dựa trên giới tính của họ.
Phân biệt đối xử dựa trên tuổi tác bao gồm việc hạn chế quyền và cơ hội của người lớn tuổi hoặc trẻ em dựa trên độ tuổi của họ.
Phân biệt đối xử dựa trên sắc tộc và dân tộc là việc từ chối quyền và cơ hội, kỳ thị người khác dựa trên những yếu tố này. Phân biệt đối xử dựa trên tôn giáo bao gồm việc hạn chế hoặc từ chối quyền tự do tôn giáo và kỳ thị người thuộc các nhóm tôn giáo khác.
Phân biệt đối xử giữa trên tình dục và thể chất bao gồm từ chối cơ hội việc làm, hạn chế quyền hưởng lợi và kỳ thị người khác dựa trên nhiều yếu tố này.
Phân biệt đối xử dựa trên định kiến là việc hạn chế hoặc từ chối quyền tự do tình dục, bạo lực tình dục và kỳ thị người thuộc cộng đồng LGBT.
4. Ảnh hưởng của phân biệt đối xử
Các đặc điểm chính của phân biệt đối xử là:
- Không công bằng: Phân biệt đối xử là hình thức đối xử không công bằng và không công lý, gây ra sự chênh lệch và bất bình đẳng trong việc xử lý và cung cấp quyền lợi cho các cá nhân hoặc nhóm người.
- Dựa trên đặc điểm cá nhân: Phân biệt đối xử xảy ra dựa trên các đặc điểm cá nhân hoặc nhóm người như giới tính, tuổi tác, dân tộc, tôn giáo, nguồn gốc dân tộc, sắc tộc, tình dục, sự khuyết tật, tình trạng hôn nhân, và nguồn gốc xã hội.
- Gây hại và tổn thương: Phân biệt đối xử gây hại và tổn thương cho các cá nhân hoặc nhóm người bị ảnh hưởng bằng cách giảm cơ hội tiếp cận và quyền lợi trong các lĩnh vực như việc làm, giáo dục, dịch vụ y tế và các dịch vụ công cộng khác.
- Xảy ra trong nhiều lĩnh vực: Phân biệt đối xử có thể xảy ra trong nhiều lĩnh vực cuộc sống bao gồm tuyển dụng, giáo dục, nhà ở, y tế, dịch vụ công cộng, dịch vụ kinh doanh và quảng cáo, hệ thống pháp luật và quyền lợi xã hội.
- Chịu sự cấm đoán: Phân biệt đối xử là hành vi bị cấm đoán trong nhiều quốc gia và được coi là vi phạm quyền con người và quyền công dân. Luật pháp và chính sách được thiết lập để ngăn chặn và xử lý phân biệt đối xử nhằm bảo vệ quyền lợi của những người bị ảnh hưởng.
5. Phân biệt đối xử trong lao động là gì?
Theo Điều 3, Khoản 8 của Bộ luật Lao động 2019, phân biệt đối xử trong lao động được định nghĩa là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên các tiêu chí như chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp. Tuy nhiên, những hành vi này không được coi là phân biệt đối xử nếu chúng xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và nhằm duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương.
Do đó, việc một doanh nghiệp từ chối tuyển dụng bạn vì bạn theo đạo Hồi có thể coi là một dạng phân biệt đối xử trong lao động.

Phân biệt đối xử trong lao động là gì?
6. Pháp luật có cấm hành vi phân biệt đối xử trong lao động?
Theo quy định tại Điều 8 của Bộ luật Lao động 2019, các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động bao gồm:
- Phân biệt đối xử trong lao động.
- Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
- Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
- Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
- Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Như vậy, hành vi phân biệt đối xử trong lao động là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực lao động.
7. Nếu có hành vi phân biệt đối xử trong lao động thì có bị xử phạt gì không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu có các hành vi sau đây: phân biệt đối xử trong lao động (trừ những hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 của nghị định này), sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định, không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 6 của cùng Nghị định trên, nếu người vi phạm là tổ chức thì mức phạt sẽ tăng gấp đôi, tức là từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Điều này có nghĩa là người sử dụng lao động sẽ chịu mức phạt cao hơn nếu là tổ chức thực hiện các hành vi vi phạm nêu trên.
Qua bài viết về phân biệt đối xử là gì giúp bạn hiểu rõ phân biệt đối xử là hành vi không công bằng và không công lý, gây ra sự bất bình đẳng và tổn thương cho các cá nhân và nhóm người. Liên hệ đến Công ty Luật ACC nếu bạn cần sự hỗ trợ từ chúng tôi nhé!
Nội dung bài viết:
Bình luận