Phạm trù là một trong những phương tiện nhận thức thế giới dùng trong nghiên cứu khoa học, đặc biệt là khoa học xã hội. Khái niệm phạm trù được xuất hiện trong quá trình hình thành triết học. Để biết rõ hơn, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết sau đây

Phạm trù là gì
1. Triết học là gì?
Trước khi đi vào tìm hiểu khái niệm phạm trù triết học là gì, trước tiên ta cần tìm hiểu khái niệm triết học là gì.
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới; về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy; những vấn đề có kết nối với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy luật, ý thức, và ngôn ngữ.
Triết học phản ánh thế giới một cách chỉnh thể, nghiên cứu những vấn đề chung nhất, những quy luật chung nhất của chỉnh thể này và thể hiện chúng một cách có hệ thống dưới dạng lý luận.
Theo Ph.Ăng ghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”
2. Định nghĩa phạm trù
Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định.
Mỗi bộ môn khoa học đều có hệ thống phạm trù riêng của mình phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản và phổ biến thuộc phạm vi khoa học đó nghiên cứu. thí dụ, trong toán có phạm trù “số”, “hình”, “điểm”, “mặt phẳng”…, trong vật lý học có các phạm trù “khối lượng”, “vận tốc”, “gia tốc”…, trong kinh tế học có phạm trù “hàng hóa”, ‘giá trị”, ‘tiền tệ”… phạm trù năng lượng, khối lượng của vật lý; phạm trù di truyền, biến dị của sinh học v.v…
3. Một số khái niệm khác về phạm trù
- Đó là khái niệm chung nhất có giới hạn, có khả năng hàm chứa nhiều nhất.
- Trong phép biện chứng logic đó là khái niệm phản ánh giai đoạn tuần tự sự hình thành điều cụ thể nguyên vẹn nào đó.
- Trong thuyết siêu hình đó là cách gọi của các dạng tồn tại khác nhau.
- Một trong các lĩnh vực trừu tượng nhất của toán học hiện đại là lý thuyết phạm trù sử dụng thuật ngữ "phạm trù" như là thuật ngữ cơ sở xuất phát từ Immanuel Kant.
4. Nguồn gốc, tính chất và đặc điểm của phạm trù
Nguồn gốc của các phạm trù đều thông qua hoạt động thực tiễn xã hội. Nói một cách khác nội dung của các phạm trù là bản thân hiện thực khách quan đã được phản ánh trong hoạt động nhận thức của con người thông qua hoạt động thực tiễn xã hội.
Quá trình hình thành và hoàn thiện các phạm trù khoa học đều là sự khái quát trừu tượng hóa bản thân hiện thực.
Các phạm trù trên đây, chỉ phản ánh những mối liên hệ chung trên một lĩnh vực hiện thực nhất định thuộc phạm vi nghiên cứu của các môn khoa học chuyên ngành. Khác với điều đó, các phạm trù của phép biện chứng duy vật như “vật chất”, “ý thức”, vận động”…là những khái niệm chung nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản và phổ biến nhất không phải chỉ của một lĩnh vực nhất định nào đấy của hiện thực, mà của toàn bộ thế giới hiện thực, bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
Mọi sự vật, hiện tượng đều có nguyên nhân xuất hiện, đều có quá trình vận động, biến đổi, đều có mâu thuẫn, có nội dung và hình thức,.. nghĩa là đều có những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ được phản ánh trong các phạm trù của phép biện chứng duy vật. Do vậy, giữa phạm trù của các khoa học cụ thể và phạm trù của phép biện chứng có mối quan hệ biện chứng với nhau; đó là mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung.
Với tư cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, phép biện chứng khái quát những mối liên hệ phổ biến nhất bao quát các lĩnh vực tự nhiên, xã hội, và tư duy vào các cặp phạm trù cơ bản, đó là:
(1). Cái chung và cái riêng;
(2). Bản chất và hiện tượng;
(3). Nguyên nhân và kết quả;
(4). Tất nhiên và ngẫu nhiên;
(5). Nội dung và hình thức;
(6). Khả năng và hiện thực
5. Các kiểu phạm trù trong triết học
- Các phạm trù của Aristotle
- Các phạm trù của Immanuel Kant
- Các phạm trù của Georg Hegel
6. Ứng dụng trong nghiên cứu
Phạm trù là khái niệm hàm chứa chung nhất, khó xác định trong khuôn khổ một lý thuyết nói riêng hay ngành khoa học nào đó nói chung. Phạm trù được xem là thành phần kết cấu của sơ đồ phạm trù xác định quy trình tư duy. Mỗi phạm trù nhờ khả năng giải mã cũng là yếu tố lưu giữ trạng thái quy trình. Phạm trù được dùng trong việc hệ thống hóa kiến thức qua quá trình nhận thức, trong đó chúng đóng vai trò ấn định tên cho đề mục. Cùng với những định nghĩa trên phạm trù còn được công nhận trong sự hình thành siêu ngôn ngữ mà thành phần của nó là các định nghĩa "lớp kiến thức". Phạm trù là đơn vị đặc biệt bảo đảm quá trình chuyển dịch kiến thức (knowledge transfer) trong nghiên cứu liên ngành. Phạm trù ghi giữ các lớp kiến thức, các giai đoạn và các yếu tố của quá trình nhận thức, vì thế nó thuộc về hệ thống quản lý kiến thức. Phạm trù cho phép liên hệ bất cứ kiến thức nào với triết học và ngược lại, liên hệ triết học đến bất kỳ lĩnh vực kiến thức nào. Tuy có sự chú ý đáng kể đối với phạm trù nhưng ứng dụng chúng vào quá trình nhận biết thế giới vẫn diễn ra ở mức cảm tính.
Nội dung bài viết:
Bình luận