Phạm tội là gì? (cập nhật 2022)

Hiện nay, các quốc gia đã và đang tiến hành hội nhập hóa toàn cầu do đó xã hội ngày càng phát triển kéo theo tình hình tội phạm ngày càng tăng thêm do sự phát triển chênh lệch trong đời sống và một số nguyên nhân khác. Tội phạm đã và đang dần trở thành một vấn nạn đáng báo động, gây ảnh hưởng không nhỏ đến con người và các hoạt động khác trong thực tiễn cuộc sống. Vậy phạm tội là gìXin mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết sau đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!

Phạm Tội Là Gì

1. Phạm tội là gì?

Bộ luật Hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội; đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Để thực hiện nhiệm vụ đó, Bộ luật quy định tội phạm và hình phạt đối với người phạm tội.

Theo ngôn ngữ thông thường, phạm tội là một hành vi trái pháp luật, bị nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền khác trừng phạt. Một định nghĩa chuẩn mực coi tội phạm là hành vi lệch lạc vi phạm các chuẩn mực hiện hành - các chuẩn mực văn hóa quy định cách con người phải cư xử bình thường. Cách tiếp cận này xem xét những thực tế phức tạp xung quanh khái niệm tội phạm và tìm cách hiểu các điều kiện xã hội, chính trị , tâm lý và kinh tế đang thay đổi có thể ảnh hưởng như thế nào đến việc thay đổi định nghĩa về tội phạm và hình thức phản ứng hợp pháp, thực thi pháp luật và hình sự của xã hội.

Bộ luật Hình sự 2015 đã dành riêng một Điều luật để giải thích khái niệm tội phạm. Cụ thể, tại khoản 1 Điều 8 Bộ luật này nêu rõ: ?Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự."

Như vậy, có thể hiểu rằng, phạm tội là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có yếu tố lỗi, trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt. Với những hành vi mặc dù có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không được xác định là phạm tội. Thay vào đó, những hành vi vi phạm này sẽ được xử lý bằng các biện pháp khác như xử phạt vi phạm hành chính,...

  • Cố ý phạm tội được quy định tại Điều 10 của Bộ luật hình sự 2015. Theo đó, Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

- Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;

- Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

  • Vô ý phạm tội được quy định tại Điều 11 của Bộ luật hình sự 2015, theo đó, vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

- Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

- Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

2. Tính nguy hiểm của tội phạm

Theo Bộ luật hình sự Việt Nam, tội phạm chỉ có thể là hành vi nguy hiểm cho xã hội của con người. Những tư tưởng suy nghĩ của con người nếu chưa thể hiện qua bên ngoài bằng hành vi (hành động hoặc không hành động) thì không thể bị coi là tội phạm. Tính nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu cơ bản có ý nghĩa quyết định đối với các dấu hiệu khác của tội phạm vì chỉ khi một hành vi có tính nguy hiểm cho xã hội thì mới bị quy định là tội phạm.

- Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm được thể hiện ở chỗ nó gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho các quan hệ xã hội.

- Tính có lỗi của tội phạm: Lỗi là thái độ tâm lý và hành vi của con người (thể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý) đã thực hiện và hậu quả đã xẩy ra.

- Tính trái pháp luật: Một hành vi nguy hiểm cho xã hội chỉ bị coi là tội phạm nếu “được quy định trong Bộ Luật Hình sự”. Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế: “Không ai bị kết tột vì những hành động hay những sơ suất mà khi bị buộc tội đó không phải là một hành vi phạm tội theo luật quốc gia hay luật quốc tế” (Khoản 2 Điều 11 Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948 của Liên hợp quốc”.

- Tính phải chịu hình phạt: chỉ có hành vi phạm tội mới phải chịu hình phạt. Điều đó có nghĩa là bất cứ hành vi phạm tội nào cũng đều bị đe dọa có thể bị áp dụng biện pháp cưỡng chế nhà nước. Việc áp dụng hình phạt không phải là bắt buộc trong mọi trường hợp. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn chấp hành hình phạt trong các trường hợp được Bộ Luật Hình sự quy định.

- Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác. Có thể xử lý bằng các chế tài dân sự, hành chính.

3. Phân loại tội phạm thế nào?

Căn cứ theo tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, tội phạm được phân thành 04 loại: Tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Việc phân loại tội phạm là căn cứ không chỉ là căn cứ phân hóa trách nhiệm hình sự đối với từng trường hợp phạm tội cụ thể mà còn để xây dựng các khung hình phạt đối với từng tội phạm cụ thể trong Bộ luật này phù hợp với chính sách hình sự của nhà nước. Đây cũng là cơ sở pháp lý để các cơ quan tố tụng nhận thức đúng và áp dụng thống nhất các quy định của Bộ luật này trong thực tiễn xét xử. Cụ thể, tại Điều 9 của bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành bốn loại sau đây:

1. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

2. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù;

3. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;

4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

4. Phân biệt tội phạm hình sự và vi phạm hành chính

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, vi phạm hành chính được hiểu là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện. Hành vi này vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Vi phạm hành chính và tội phạm đều là các hành vi vi phạm pháp luật và cùng phải chịu trách nhiệm pháp lý tương ứng với mức độ, tính chất hành vi vi phạm. Tuy nhiên, đây là hai khái niệm khác nhau và có các tiêu chí như sau:

STT

Tiêu chí

Tội phạm

Vi phạm hành chính

1

Dấu hiệu cấu thành

Chủ thể

Gồm cá nhân và pháp nhân.

- Cá nhân:

+ Từ 14 tuổi - dưới 16 tuổi: Tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

+ Từ 16 tuổi trở lên: Với mọi tội phạm.

- Pháp nhân: Thuộc các tội phạm Bộ luật Hình sự quy định.

Là cá nhân, tổ chức, trong đó:

- Cá nhân:

+ Người từ đủ 14 tuổi -dưới 16 tuổi: Bị xử phạt hành chính do cố ý;

+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên: bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm do mình gây ra.

- Tổ chức: Cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh tế...

Khách thể

Là các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ như: Sức khỏe, tính mạng, tài sản, nhân phẩm, danh dự người khác...

 

Là các quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật hành chính bảo vệ, thường là quy tắc về an toàn giao thông, an ninh trật tự,…

Mặt chủ quan

Gồm:

- Lỗi cố ý gián tiếp;

- Lỗi cố ý trực tiếp;

- Lỗi vô ý do cẩu thả;

- Lỗi vô ý do quá tự tin.

Gồm lỗi cố ý và lỗi vô ý.

Mặt khách quan

Hành vi đó phải gây nguy hiểm đáng kể cho xã hội. Mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn.

2

Chế tài xử lý

Bằng các chế tài hình sự với mức độ nghiêm khắc hơn, có thể phạt tù có thời hạn đến chung thân hoặc tử hình. Áp dụng các biện pháp phạt cảnh áo, phạt tiền...

3

Trình tự, thủ tục xử lý

Do Tòa án thực hiện theo thủ tục tố tụng tư pháp. Do một chủ thể là người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt áp dụng biện pháp xử lý.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề phạm tội là gì, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC về phạm tội là gì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Hotline: 19003330

Gmail: [email protected]

Website: accgroup.vn

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo