Trong bối cảnh đất nước hội nhập sâu rộng khu vực và thế giới đã đem đến nhiều cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài, nhất là sự hiện diện của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tập đoàn, công ty đa quốc gia đồng thời cũng đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước cần mạnh dạn đầu tư ra nước ngoài hoặc liên danh, liên kết với doanh nghiệp nước ngoài. Mặc dù Chính phủ Việt Nam có những chính sách ưu đãi, bảo hộ để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài yên tâm đầu tư kinh doanh tại Việt Nam hay khuyến khích tạo cơ hội, điều kiện cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước nhưng thực tế không ít doanh nghiệp gặp khó khăn và có thể dẫn đến phá sản hoặc giải thể. Để tìm hiểu về thủ tục phá sản doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài, mời quý đọc giả theo dõi bài viết dưới đây của ACC nha!

1. Doanh nghiệp được xem là phá sản khi nào?
– Doanh nghiệp được xem là phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
– Mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp được hiểu là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Như vậy, đối với thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp thì được thực hiện tại Sở kế hoạch và đầu tư. Còn đối với thủ tục phá sản doanh nghiệp thì được thực hiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Doanh nghiệp được xem là phá sản khi có quyết định của Tòa án tuyên bố cho doanh nghiệp phá sản.
>>> Để tìm hiểu thêm về Giấy chứng nhận đầu tư nước ngoài, mời bạn tham khảo bài viết: Giấy chứng nhận đầu tư nước ngoài.
2. Người tham gia thủ tục phá sản
Điều 116 Luật Phá sản năm 2014 quy định:
“Điều 116. Người tham gia thủ tục phá sản là người nước ngoài
Người tham gia thủ tục phá sản là người nước ngoài phải thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản của Việt Nam.”
Người tham gia thủ tục phá sản là người nước ngoài phải thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản của Việt Nam. Như vậy, về cơ bản không có sự khác biệt giữa việc người tham gia thủ tục phá sản là người Việt Nam hay ở nước ngoài và có liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
3. Uỷ thác tư pháp
Điều 117 Luật Phá sản năm 2014 quy định:
“Điều 117. Ủy thác tư pháp của Tòa án nhân dân Việt Nam đối với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
1. Trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản có yếu tố nước ngoài, Tòa án nhân dân thực hiện ủy thác tư pháp theo hiệp định tương trợ tư pháp mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
2. Thủ tục ủy thác tư pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, pháp luật về tương trợ tư pháp.”
Điều 6 Luật tương trợ tư pháp năm 2007 quy định về tương trợ tư pháp như sau:
“Điều 6. Uỷ thác tư pháp và hình thức thực hiện tương trợ tư pháp
1. Uỷ thác tư pháp là yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thực hiện một hoặc một số hoạt động tương trợ tư pháp theo quy định của pháp luật nước có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Tương trợ tư pháp được thực hiện trên cơ sở yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thông qua ủy thác tư pháp.”
Toà án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc phải chuyển hồ sơ uỷ thác cho Bộ Tư pháp (là cơ quan trung ương); Bộ Tư pháp Việt Nam sẽ chuyển cho Bộ Tư pháp nước ngoài (hoặc cho Bộ Ngoại giao) nước được yêu cầu thực hiện.
Tiếp theo, Bộ Tư pháp nước ngoài (hoặc Bộ Ngoại giao) chuyển đến các cơ quan tư pháp nước mình để nhờ thu thập, xác minh chứng cứ... Nếu có kết quả trả lời thì quy trình lại qua các cơ quan trên gửi ngược trở lại cho toà án Việt Nam; nhiều trường hợp không có kết quả hoặc không thể thực hiện được . Mỗi bên ký kết chịu các chi phí thực hiện tương trợ tư pháp phát sinh trên lãnh thổ nước mình. Trong trường hợp chi phí thực hiện quá cao, các cơ quan trung ương của hai nước sẽ thoả thuận với nhau để giải quyết.
Điều 16 Luật tương trợ tư pháp 2007 cũng có quy định: chi phí thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự giữa Việt Nam và nước ngoài do nước yêu cầu chi trả, trừ trường họp có thoả thuận khác. Cá nhân, tổ chức Việt Nam yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự làm phát sinh yêu cầu ủy thác tư pháp ra nước ngoài thì phải trả chi phí theo quy định của Việt Nam và của nước được yêu cầu.
Khi không có hiệp định tương trợ tư pháp giữa hai nước, thì có thể áp dụng nguyên tắc có đi có lại. Nguyên tắc này được hiểu là một quốc gia sẽ dành các ưu đãi hoặc các chế độ pháp lý nhất định cho cá nhân và pháp nhân nước ngoài, tương ứng như công dân và pháp nhân của mình đã được hưởng tại nước ngoài đó. Khoản 2 Điều 4 Luật Tương trợ tư pháp năm 2007 quy định:
“Điều 4. Nguyên tắc tương trợ tư pháp
2. Trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp thì hoạt động tương trợ tư pháp được thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.”
4. CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI
Điều 118 Luật Phá sản năm 2014 quy định:
“Điều 118. Thủ tục công nhận và cho thi hành quyết định giải quyết phá sản của Tòa án nước ngoài
Việc công nhận và cho thi hành quyết định giải quyết phá sản của Tòa án nước ngoài được thực hiện theo quy định của hiệp định tương trợ tư pháp mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và quy định khác của pháp luật về tương trợ tư pháp.”
Như vậy, với quy định này, Luật Phá sản đã khẳng định việc xem xét công nhận quyết định giải quyết việc phá sản của Tòa án nước ngoài là một loại hoạt động tương trợ tư pháp mà Việt Nam thực hiện cho nước ngoài theo quy định của Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp luật về tương trợ tư pháp. Nếu đối chiếu với Luật Tương trợ tư pháp, có thể xác định tương trợ tư pháp theo quy định trong Luật Phá sản là tương trợ tư pháp về dân sự. Bởi lẽ, trong bốn lĩnh vực thuộc phạm vi tương trợ tư pháp (dân sự, hình sự, dẫn độ và chuyển giao người thi hành hình phạt tù) quy định tại Luật Tương trợ tư pháp năm 2007, thì chỉ có thể xếp việc xem xét công nhận quyết định phá sản của Tòa án nước ngoài vào lĩnh vực tương trợ tư pháp về dân sự. Theo đó, Điều 15 Luật Tương trợ tư pháp năm 2007 quy định như sau:
“Điều 15. Thủ tục tiếp nhận và xử lý ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài
1. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu, Bộ Tư pháp vào sổ ủy thác tư pháp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì Bộ Tư pháp trả lại cho cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu và nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, Bộ Tư pháp chuyển văn bản đó cho cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước yêu cầu là thành viên hoặc thông qua kênh ngoại giao.
3. Trường hợp ủy thác tư pháp không thực hiện được hoặc quá thời hạn mà nước ngoài yêu cầu hoặc cần bổ sung thông tin, tài liệu liên quan, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện ủy thác tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và nêu rõ lý do để Bộ Tư pháp thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu.”
5. Những câu hỏi thường gặp
Người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài thì Tòa án nhân dân cấp nào giải quyết?
Căn cứ Điều 8 Luật Phá sản 2014 quy định về thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân đối với trường hợp người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài thì sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
Có phải Tổ Thẩm phán giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản sẽ được thành lập khi có yêu tố nước ngoài không?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 01/2015/TT-CA quy định về việc thành lập Tổ Thẩm phán thì việc thành lập Tổ Thẩm phán không phụ thuộc vào yếu tố nước ngoài mà Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tính chất của vụ việc phá sản mà ra quyết định thành lập Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Tổ Thẩm phán có những nhiệm vụ, quyền hạn gì khi giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 01/2015/TT-CA quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ Thẩm phán khi giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản?
1. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường hợp cần thiết.
2. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
3. Quyết định chỉ định hoặc thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
...
ACC hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về một số vấn đề về thủ tục phá sản doanh nghiệp có yêu tố nước ngoài theo quy định pháp luật hiện nay. Nếu có gì thắc mắc quý đọc giả vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận