Viện trợ không hoàn lại là nguồn vốn mà các quốc gia nhận không phải trả lại, theo các điều khoản được thỏa thuận với các quốc gia hoặc tổ chức viện trợ. Các quốc gia nhận thường không cần phải trả nợ cho các khoản viện trợ này.
Viện trợ có hoàn lại là việc vay vốn với các điều khoản trả nợ, bao gồm lãi suất thấp và thời gian trả nợ kéo dài. Các quốc gia vay phải trả lại số tiền vay cùng với lãi suất và theo lịch trình đã thỏa thuận.
Vốn ODA hỗn hợp là sự kết hợp của cả hai loại viện trợ trên. Điều này có thể bao gồm cả viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại, tạo điều kiện cho các quốc gia nhận tiếp cận nguồn vốn với các điều khoản linh hoạt và đa dạng.
3. Các hình thức cung cấp vốn ODA
ODA, viết tắt của Official Development Assistance, là nguồn vốn đầu tư từ các quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc tổ chức phi chính phủ nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế và xã hội cho các quốc gia đang phát triển.
Hiện nay, theo Điều 4 của Nghị định 114/2021/NĐ-CP, các hình thức cung cấp vốn ODA bao gồm:
1. Chương trình: Đây là tập hợp các hoạt động liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, hoặc nhiều khu vực địa lý khác nhau nhằm đạt được các mục tiêu phát triển cụ thể, thường được thực hiện trong một hoặc nhiều giai đoạn.
2. Dự án: Bao gồm các hoạt động liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu phát triển, thường được thực hiện tại một địa bàn cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định và dựa trên nguồn lực xác định.
3. Phi dự án: Là việc cung cấp hỗ trợ ODA một lần duy nhất thông qua tiền, hiện vật, hàng hóa, hoặc cung cấp chuyên gia để thực hiện các hoạt động như tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo, nghiên cứu, hoặc khảo sát.
4. Nguyên tắc quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại
Nghị định 80/2020/NĐ-CP, được Chính phủ ban hành, tập trung vào việc quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức từ các đối tác nước ngoài đến Việt Nam.
Nội dung của Nghị định này đề cập đến việc quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho các tổ chức được hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội và hỗ trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận hay thương mại.
Quy định trong Nghị định đề cao việc tuân thủ pháp luật, bao gồm việc chỉ tiếp nhận, thực hiện, và sử dụng viện trợ khi đã có sự phê duyệt của chính phủ Việt Nam. Nguồn tiền viện trợ cần phải được bảo đảm là hợp pháp và không chấp nhận hàng hóa cấm nhập khẩu.
Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm toàn diện trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả viện trợ, đảm bảo tính minh bạch và công khai trong dòng tiền tiếp nhận và chi ra cho viện trợ. Viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước cần được dự toán, hạch toán và quyết toán đầy đủ.
Các hành vi sử dụng viện trợ để mục đích cá nhân, tư lợi hoặc vi phạm đạo đức xã hội, cũng như các hành vi tham nhũng và lãng phí đều bị nghiêm cấm theo quy định của Nghị định.
Nghị định cũng quy định về việc phê duyệt và thẩm định khoản viện trợ, đồng thời xác định thời hạn thẩm định không vượt quá 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ 17/9/2020 và thay thế Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
5. Hành vi bị cấm khi sử dụng viện trợ không hoàn lại
Trong sử dụng viện trợ không hoàn lại của nước ngoài dành cho Việt Nam, Điều 5 Nghị định 80/2020/NĐ-CP nêu rõ các hành vi bị cấm như sau:
- Sử dụng viện trợ để thực hiện các hoạt động liên quan đến rửa tiền, tài trợ khủng bố, trốn thuế, hoặc gây nguy hiểm cho an ninh quốc gia và trật tự xã hội, đồng thời gây tổn thất cho sự đoàn kết cộng đồng và ảnh hưởng đến giá trị đạo đức xã hội, văn hóa dân tộc.
- Sử dụng viện trợ với mục đích cá nhân hoặc lợi ích riêng không phù hợp với mục tiêu nhân đạo và phát triển kinh tế - xã hội, không hướng tới lợi ích cộng đồng.
- Thực hiện các hành vi tham nhũng, lãng phí, hoặc gây tổn hại trong quản lý và sử dụng viện trợ.
6. Quy định về vốn chuẩn bị cho viện trợ không hoàn lại
Quy định về vốn chuẩn bị cho viện trợ không hoàn lại của nước ngoài dành cho Việt Nam được quy định trong Điều 6 Nghị định 80/2020/NĐ-CP như sau:
- Đối với các khoản viện trợ mà cơ quan chủ quản là các đơn vị được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động hoặc một phần kinh phí, cơ quan chủ quản cần lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tính vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Đối với các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước (cả ở cấp trung ương và địa phương), chủ khoản viện trợ cần tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị cho viện trợ.
- Trong trường hợp Bên cung cấp viện trợ hỗ trợ tài chính để chuẩn bị chương trình hoặc dự án, chủ khoản viện trợ phải tính vốn chuẩn bị này vào tổng vốn chung của viện trợ.
Bình luận