Nộp tờ khai quyết toán thuế trễ hạn có bị phạt không?

Cuối tháng 3 hàng năm, người nộp thuế phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho năm trước đó. Quá thời hạn này, tùy vào tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị phạt tiền. Trước khi xem mức phạt nộp chậm tờ khai thuế thì các bạn cần xác định được Doanh nghiệp mình nộp chậm tờ khai thuế bao nhiêu ngày.

Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2023

Điểm đ khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:

“Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính”.

Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2022 chậm nhất là ngày 30/3/2023.

Mức phạt khi chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN

Theo Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC, mức phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định như sau:

TT

Thời gian quá thời hạn

Mức phạt

Lưu ý

Nếu có tình tiết giảm nhẹ

Nếu có tình tiết tăng nặng

1

Từ 01 đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.

Cảnh cáo

-

-

2

Từ 01 đến 10 ngày (trừ trường hợp tại thứ tự 1).

Phạt 700.000 đồng.

Mức phạt tối thiểu không thấp hơn 400,000 đồng.

Mức phạt tối đa không quá 01 triệu đồng.

3

Từ trên 10 ngày đến 20 ngày.

Phạt 1,4 triệu đồng.

Mức phạt tối thiểu không dưới 800,000 đồng.

Mức phạt tối đa không quá 02 triệu đồng.

4

Từ trên 20 ngày đến 30 ngày.

Phạt 2,1 triệu đồng.

Mức tối thiểu không thấp hơn 1,2 triệu đồng.

Mức phạt tối đa không quá 03 triệu đồng.

5

Từ trên 30 ngày đến 40 ngày.

Phạt 2,8 triệu đồng.

Mức phạt tối thiểu không thấp hơn 1,6 triệu đồng.

Mức phạt tối đa không quá 04 triệu đồng.

- Phạt 3,5 triệu đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 02 triệu đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 05 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 đến 90 ngày.

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, đã tự giác nộp đầy đủ số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.

+ Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).

Lưu ý:

- Thời hạn nộp hồ sơ quy định khi áp dụng các mức xử phạt trên bao gồm cả thời gian được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền (theo khoản 7 Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC).

- Không áp dụng các mức xử phạt trên đối với trường hợp người nộp thuế trong thời gian được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế.

Ngoài ra, theo khoản 9 Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC, người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt theo các mức phạt trong bảng trên, nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.

Trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định và cơ quan thuế đã ra quyết định ấn định số thuế phải nộp. Sau đó trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế hợp lệ và xác định đúng số tiền thuế phải nộp của kỳ nộp thuế thì cơ quan thuế xử phạt hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định trên và tính tiền chậm nộp tiền thuế. Cơ quan thuế phải ra quyết định bãi bỏ quyết định ấn định thuế.

Đối tượng nào phải quyết toán thuế?

Căn cứ theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Công văn 636/TCT-DNNCN, đối tượng phải quyết toán thuế gồm:

- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế:

+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

+ Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

+ Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân.

Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.

+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.

- Đối với tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền.

+ Trường hợp cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.

+ Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

- Đối với ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.

+ Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.

Đồng thời, có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này

+ Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo