Khi vợ hoặc chồng có hành vi ngoại tình khi đang trong quan hệ hôn nhân thì người còn lại có thể thực hiện tố cáo hành vi ngoại tình này tại cơ quan có thẩm quyền. Vậy nộp đơn tố cáo ngoại tình ở đâu? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của ACC để có thể giải đáp thắc mắc trên.
1. Hành vi ngoại tình có vi phạm pháp luật
Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Trong trường hợp vi phạm thì người vợ/chồng có hành vi ngoại tình sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP như sau:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;…..
Nếu hành vi ngoại tình của vợ/chồng có đủ các yếu tố cấu thành tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung) thì sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:
– Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
- Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Như vậy, tuy theo tính chất, mức độ, động cơ... của hành vi ngoại tình mà người chồng/vợ có hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt hành chính.
2. Nội dung đơn tố cáo ngoại tình
Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tố cáo 2018 (sửa đổi, bổ sung), đơn tố cáo ngoại tình cần đảm bảo các nội dung sau:
- ngày, tháng, năm tố cáo;
- họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo;
- hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;
- người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan;
- chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo vào cuối đơn.
Tham khảo: Mẫu đơn tố cáo ngoại tình
3. Nộp đơn tố cáo ngoại tình ở đâu?
Theo quy định tại Điều 83 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 83 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP thẩm quyền lập biên bản xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi này thuộc về công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, công chức Phòng Tư pháp cấp huyện.
Theo khoản 2 Điều 145, khoản 3 Điều 146 và khoản 2 Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận đơn tố cáo người thứ ba đối với hành vi xâm phạm chế độ một vợ, một chồng là:
- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
- Cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
- Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an
Như vậy, dựa vào thẩm quyền nêu trên, người tố cáo có thể gửi đơn tố cáo người thứ ba đến UBND cấp xã, Phòng tư pháp cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện, Công an xã, phường thị, trấn, Đồn Công an và Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.
4. Thời hạn giải quyết đơn tố cáo ngoại tình
Thời hạn giải quyết đơn tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo 2018 (sửa đổi, bổ sung) như sau:
- Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.
- Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.
- Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
Thời hạn giải quyết đơn tố cáo nếu nộp tại cơ quan điều tra, viện kiểm sát hoặc công an xã thì theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung) như sau:
- Căn cứ vào quy định tại khoản 3, 4 Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn giải quyết tố cáo không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.
- Đối với tố cáo liên quan đến hành vi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố thì phải được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được tố cáo. Trường hợp phải xác minh thêm thì thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo.
Trên đây là toàn bộ nội dung giải đáp của ACC về việc nộp đơn tố cáo ngoại tình ở đâu và một số vấn đề liên quan đến đơn tố cáo ngoại tình. Nếu bạn đọc còn có các thắc mắc khác về vấn đề này hoặc cần một dịch vụ pháp lý uy tín hỗ trợ bạn thực hiện việc tố cáo ngoại tình, hãy liên hệ ACC để được chuyên viên của chúng tôi hỗ trợ kịp thời và đảm bảo đúng quy định pháp luật.
Nội dung bài viết:
Bình luận