Một trong những nguyên tắc quy định chặt chẽ và quyết liệt nhất là mức phạt áp dụng đối với việc vượt quá nồng độ cồn 0,4 miligam/1 lít khí thở. Việc này không chỉ ảnh hưởng đến an toàn giao thông mà còn liên quan trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của cả người lái và những người tham gia giao thông khác. Trong bài viết này, hãy hãy cùng Công ty Luật ACC hiểu rõ về mức phạt và hậu quả của việc vượt quá ngưỡng nồng độ cồn nói trên.
Nồng độ cồn vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở phạt bao nhiêu?
1. Nồng độ cồn là gì?
Nồng độ cồn là lượng cồn có trong máu hoặc khí thở của một người, được đo bằng đơn vị phần trăm (%). Nó thường được sử dụng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của cồn đối với khả năng hoạt động của hệ thống thần kinh trung ương, đặc biệt là khi tham gia giao thông. Nồng độ cồn trong máu (BAC - Blood Alcohol Concentration) là một chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ an toàn khi lái xe và tham gia các hoạt động khác. Đồng thời, nó là tiêu chí quyết định việc áp dụng các biện pháp xử lý pháp lý đối với người có nồng độ cồn vượt quá mức quy định.
2. Nồng độ cồn vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở phạt bao nhiêu?
Theo quy định tại điểm e khoản 8 Điều 6, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định:
“8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.”
và theo quy định tại Khoản 10 Điều 6, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định:
“10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.“
Theo quy định tại điểm e Khoản 8 Điều 6, Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, người điều khiển xe mô tô lưu thông trên đường mà nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Ngoài mức phạt tiền, theo quy định tại Khoản 10 Điều 6 cùng Nghị định, người vi phạm còn phải đối mặt với các hình phạt bổ sung như tước giấy phép lái xe. Trong trường hợp này, người điều khiển xe mô tô có nồng độ cồn vượt quá mức quy định sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Điều này làm nổi bật tầm quan trọng của việc tuân thủ quy định về nồng độ cồn khi tham gia giao thông đường bộ, vì không chỉ đe dọa đến an toàn cá nhân mà còn mang theo hậu quả nặng nề trong việc mất quyền sử dụng Giấy phép lái xe.
3. Quy định về mức nồng độ cho phép khi tham gia giao thông
Đồng thời, căn cứ tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định về mức phạt vi phạm hành chính thấp nhất đối với nồng độ cồn là:
"Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở."
Như vậy, có thể hiểu theo quy định của pháp luật thì không có mức tối thiểu cho nồng độ cồn khi tham gia giao thông. Tức là, chỉ cần khi thực hiện đo nồng độ cồn của người lái xe tham gia giao thông phát hiện ra có nồng độ cồn đều sẽ bị xử lý vi phạm hành chính. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm túc của việc giữ gìn an toàn giao thông và giảm rủi ro liên quan đến việc sử dụng cồn khi điều khiển phương tiện.
4. Câu hỏi thường gặp
Nếu nồng độ cồn vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở khi điều khiển xe, hình phạt là gì?
Trả lời: Người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đến 8 triệu đồng và tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Ngoài mức phạt tiền, có hình phạt bổ sung nào áp dụng khi nồng độ cồn vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở?
Trả lời: Người vi phạm còn phải đối mặt với hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Quy định về nồng độ cồn vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở áp dụng cho loại phương tiện nào?
Trả lời: Quy định này áp dụng cho tất cả các loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ, bao gồm cả xe ô tô, xe máy, xe đạp, và các loại xe máy chuyên dùng.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về nồng độ cồn vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở phạt bao nhiêu . Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận