1. Xây dựng là gì?
Theo quy định tại Mục 3 Luật xây dựng 2014 như sau:
Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, bao gồm sức lao động của con người, vật liệu xây dựng và thiết bị lắp đặt vào công trình, có quan hệ và định vị với mặt đất, có thể bao gồm các phần dưới đất, trên mặt đất, dưới nước và trên mặt nước.
Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng và khai thác, sử dụng công trình nhằm bảo đảm chất lượng, an toàn của công trình.

2. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình?
Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Bộ Xây dựng được quy định tại Nghị định 06/2021/NĐ-CP
Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm:
– Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình;
– Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình;
– Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình;
– Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng trong thi công xây dựng công trình;
– Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;
– Quản lý các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.
Trình tự quản lý thi công xây dựng công trình
Theo Nghị định, trình tự quản lý thi công xây dựng công trình như sau:
– Tiếp nhận mặt bằng thi công xây dựng; thực hiện việc quản lý công trường xây dựng.
– Quản lý vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng.
Kiểm tra chất lượng, số lượng, chủng loại của sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng theo yêu cầu của hợp đồng trước khi bàn giao cho bên giao thầu;
Thông báo cho bên giao thầu các yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng;
Tổ chức thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng và cung cấp cho bên giao thầu (bên mua sản phẩm xây dựng) các chứng chỉ, chứng nhận, các thông tin, tài liệu có liên quan tới sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan;
– Quản lý thi công xây dựng công trình của nhà thầu.
– Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình. - Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công.
– Kiểm định đối chứng, kiểm tra khả năng chịu lực kết cấu và kiểm định công trình trong quá trình thi công.
- Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận công trình xây dựng (nếu có).
đề nghị từ
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng công trình, chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan có thể thoả thuận tổ chức nghiệm thu giai đoạn hoặc bộ phận công trình trong các trường hợp sau: Khi kết thúc giai đoạn hoặc bộ phận công trình phải tiến hành nghiệm thu đánh giá chất lượng trước khi thi công giai đoạn tiếp theo; Theo dõi hồ sơ thầu xây dựng.
– Nghiệm thu hoàn thành các hạng mục công trình và đưa công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng.
– Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
– Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình.
– Hoàn trả mặt bằng.
– Bàn giao công trình xây dựng.
Hồ sơ quản lý chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình, bao gồm:
– Chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất theo yêu cầu của hợp đồng và quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa;
– Chứng chỉ xuất xứ phải phù hợp với quy định của hợp đồng giữa nhà thầu cung ứng, bên mua hàng và phù hợp với danh mục vật tư, vật liệu đã được chủ đầu tư chấp thuận, phê duyệt đối với trường hợp nhập khẩu theo quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa;
– Giấy chứng nhận hợp quy theo quy định của các quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật có liên quan đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị thuộc đối tượng phải thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa;
– Các thông tin, tài liệu có liên quan tới vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định của hợp đồng xây dựng;
– Các kết quả thí nghiệm, thử nghiệm, kiểm định vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và yêu cầu của thiết kế được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng công trình;
– Các biên bản nghiệm thu vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định;
– Các tài liệu khác có liên quan theo quy định của hợp đồng xây dựng. Như vậy, trong nghị định đã chỉ rõ nhà thầu thi công tiếp nhận và quản lý mặt bằng, cắm mốc định vị và giới hạn công trình, quản lý mặt bằng theo đúng quy định.
Nhà thầu thi công xác định khu vực nguy hiểm khi thi công kết cấu. Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng (nếu có), phương án thi công xây dựng công trình.
Nhà thầu thi công phải kịp thời thông báo cho chủ đầu tư nếu có sự khác biệt giữa hồ sơ thiết kế, hợp đồng xây dựng và điều kiện thực tế trong quá trình thi công. Tự kiểm định chất lượng công trình xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng. Việc ghi chép công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng phải phù hợp với thời gian thi công thực tế trên công trường.
Thực hiện công tác khảo sát, quan trắc theo đúng yêu cầu thiết kế. Tiến hành chạy thử, chạy thử động đơn giản và thử khóa theo phương án trước khi nghiệm thu như sau:
- Thí nghiệm, quan trắc, khảo sát chuyên ngành xây dựng là hoạt động đo đạc được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng để xác định thông số, vị trí của vật liệu, cấu kiện, bộ phận, công trình, dịch vụ xây dựng và nghiệm thu công việc xây dựng.
- Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải do cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Các tổ chức, cá nhân làm công tác thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, quan trắc và khảo sát xây dựng có trách nhiệm cung cấp số liệu một cách trung thực, khách quan và tính chính xác của số liệu do mình cung cấp. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bố trí thực hiện kinh nghiệm chuyên ngành xây dựng, giám sát, khảo sát xây dựng trong quá trình thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khác có liên quan.
Đối với công trình xây dựng đạt tiêu chuẩn chất lượng, cơ quan cấp giải thưởng chất lượng công trình xây dựng:
- Giải thưởng Chất lượng Xây dựng bao gồm các hình thức sau:
Giải thưởng Chất lượng Xây dựng Quốc gia;
Giải thưởng chất lượng xây dựng cao và các giải thưởng chất lượng khác.
- Nhà thầu đạt giải thưởng về chất lượng công trình quy định tại khoản 1 Điều này được ưu tiên tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Phần thưởng làm căn cứ ưu tiên cho doanh nhân là phần thưởng mà doanh nhân đạt được trong 3 năm gần nhất tính đến thời điểm đăng ký tham gia ưu đãi. Chủ đầu tư có trách nhiệm cụ thể hóa các nội dung nêu trên trong hồ sơ mời thầu. – Bộ Xây dựng tổ chức xét duyệt Giải thưởng chất lượng công trình xây dựng theo quy định: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; theo dõi, kiểm tra, kiến nghị về quản lý chất lượng, an toàn các công trình trọng điểm quốc gia, công trình quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp được đầu tư, xây dựng và khai thác, sử dụng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng; quản lý năng lực hoạt động xây dựng, quản lý đấu thầu trong hoạt động xây dựng; tổ chức xét duyệt giải thưởng chất lượng công trình xây dựng.
Như vậy, nội dung QLNN về chất lượng công trình xây dựng là sự can thiệp gián tiếp thông qua công cụ pháp lý tác động đến việc quản lý xây dựng hàng ngày giữa chủ đầu tư và nhà thầu để sản xuất ra sản phẩm xây dựng theo chất lượng, tiêu chuẩn đã được xác lập. Hoạt động quản lý được thực hiện theo trình tự từ khi khởi công xây dựng, xử lý mặt bằng, vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình, v.v.
Nội dung bài viết:
Bình luận