Nội dung cơ bản của Luật Đầu tư 2014

Vào ngày 26 tháng 11 năm 2014, Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư 2014 quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài. Luật có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. Luật ACC xin gửi đến quý bạn đọc bài viết giới thiệu Nội dung cơ bản của Luật Đầu tư 2014.

So Sanh Luat Dau Tu 2020 Va Luat Dau Tu 2014 2602173958

1. Về phạm vi điều chỉnh và nguyên tắc áp dụng pháp luật đầu tư

- Về phạm vi điều chỉnh: Luật Đầu tư 2014 quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.

- Về nguyên tắc áp dụng pháp luật đầu tư: 

ĐIều 4 Luật Đầu tư 2014 quy định về việc áp dụng Luật Đầu tư, các luật có liên quan và các điều ước quốc tế như sau:

+ Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật này và luật khác có liên quan.

+ Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và luật khác về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật này, trừ trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh theo quy định tại Luật chứng khoán, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật dầu khí.

+ Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.

+ Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2014, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Những quy định chung

Luật Đầu tư 2014 đã chuẩn xác lại khái niệm đầu tư, dự án đầu tư, dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng và các khái niệm về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, trên cơ sở luật hóa quy định tương ứng trong các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật, đồng thời bãi bỏ một số khái niệm không còn thích hợp, trùng lặp với quy định của luật khác hoặc không cần thiết để điều chỉnh một số nội dung của Luật (như khái niệm vốn nhà nước, chủ đầu tư, đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài, đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp…).

Mặt khác, nhằm tạo cơ sở pháp lý áp dụng điều kiện đầu tư và thủ tục đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, Luật đã sửa đổi khái niệm nhà đầu tư nước ngoài (Khoản 13 Điều 3) theo hướng thiết kế quy định này trên cơ sở quốc tịch, nơi đăng ký thành lập của cá nhân, tổ chức nước ngoài cũng như tỷ lệ sở hữu, mức độ tham gia quản lý của tổ chức, cá nhân nước ngoài trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam. Nhằm hoàn thiện chính sách đầu tư theo hình thức đối tác công- tư (PPP) phù hợp với thông lệ quốc tế, Luật Đầu tư năm 2014 thay thế khái niệm về hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT bằng khái niệm chung nhất về hợp đồng đầu tư theo hình thức PPP. Theo đó, hợp đồng PPP gồm hợp đồng BOT, BTO, BT, và các hình thức hợp đồng khác được ký kết giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.

3. Bảo đảm đầu tư

Để tiếp tục hoàn thiện chính sách bảo hộ đầu tư phù hợp với cam kết quốc tế về bảo hộ đầu tư mà Việt Nam đã thoả thuận trong thời gian qua, Luật Đầu tư 2014 đã quy định một số nội dung mới cụ thể như sau:

- Bổ sung cam kết của nhà nước trong việc đối xử không phân biệt giữa các nhà đầu tư nước ngoài (nguyên tắc đối xử tối huệ quốc);

- Bổ sung nguyên tắc không hồi tố về điều kiện đầu tư trong trường hợp pháp luật, chính sách thay đổi làm ảnh hưởng bất lợi đến điều kiện đầu tư đã được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Khoản 1 Điều 13).

- Bổ sung quy định về giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư.

4. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư

- Quy định về nguyên tắc nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư khi có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư, áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.

- Luật Đầu tư năm 2014 đã quy định thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo cơ chế nhà đầu tư căn cứ vào các ưu đãi và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Luật này để tự xác định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để được ghi ưu đãi đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Điều 17).

- Hình thức ưu đãi tập trung vào ưu đãi về thuế và đất đai:

+ Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;

+ Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư;

+ Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.

Luật Đầu tư đã hoàn thiện các quy định về lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo hướng tiếp tục khuyến khích các dự án có công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai, v.v..

Luật Đầu tư năm 2014 đã làm rõ tiêu chí xác định một số dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư chưa được quy định cụ thể trong Luật hiện hành, như: dự án sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển kết cấu hạ tầng, v.v..

Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:

– Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

- Quy định về hỗ trợ đầu tư:

+ Luật Đầu tư năm 2014 tiếp tục duy trì các hình thức hỗ trợ đầu tư đã được quy định trong Luật Đầu tư năm 2005 (như hỗ trợ chuyển giao công nghệ, đào tạo, dịch vụ đầu tư, v.v..), đồng thời hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo hướng:

+ Xác định rõ các điều kiện, tiêu chí hỗ trợ một phần vốn ngân sách và nguồn vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào KCN, KCX, KKT tại một số địa phương có địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

+ Tạo cơ chế hỗ trợ phát triển nhà ở và công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động trong KCN, KCX, KKT theo hướng yêu cầu các địa phương có KCN, KCX, KKT phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà ở, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng cho người lao động. Đối với các KCN, KCX gặp khó khăn trong bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở cho người lao động, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc dành một phần diện tích đất để phát triển nhà ở và công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động.

5. Hình thức đầu tư

- Thành lập tổ chức kinh tế;

- Góp vốn, mua lại phần vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp.

- Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP;

- Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC;

6. Thủ tục và triển khai đầu tư

6.1. Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư

- Luật Đầu tư 2014 đã quy định cụ thể về phân cấp thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;

- Quy định cụ thể và chi tiết thủ tục và quy trình xin quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

6.2. Thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư

- Luật Đầu tư 2014 đã loại bỏ nghĩa vụ thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với nhà đầu tư trong nước

- Luật Đầu tư 2014 quy định thẩm quyền thực hiện thủ tục đầu tư;

6.3. Triển khai dự án đầu tư

Luật Đầu tư 2014 quy định cụ thể về việc thực hiện triển khai dự án đầu tư.

7. Quy định về việc hoạt động đầu tư ra nước ngoài

Luật Đầu tư năm 2014 khẳng định nguyên tắc nhà đầu tư được thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường, tăng năng lực xuất khẩu, thu ngoại tệ và góp phần bảo đảm an ninh năng lượng.

Luật Đầu tư 2014 quy định những hình thức đầu tư ra nước ngoài:

– Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;

– Thực hiện hợp đồng BCC ở nước ngoài;

– Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài;

– Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;

– Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

Luật Đầu tư năm 2014 đã quy định cụ thể về thẩm quyền, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 05 ngày đối với dự án phỉ xin chủ trương đầu tư và 15 ngày đối với dự án không phải xin chủ trương đầu tư.

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm:

– Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định của pháp luật đầu tư;

– Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;

– Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc được tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài; trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc dự án quy định phải xin chủ trương đầu tư thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

– Có quyết định đầu tư ra nước ngoài;

– Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư.

Luật Đầu tư năm 2014 đã bổ sung những quy định chi tiết về triển khai dự án đầu tư ra nước ngoài: Mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài; chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài; chuyển lợi nhuận về nước; sử dụng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của Luật ACC về Nội dung cơ bản của Luật Đầu tư 2014. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc còn có thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ giải đáp.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (319 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo