Cho vay tiền không trả thì phải làm gì để lấy lại tiền đúng luật ? Một câu hỏi nghe thì tưởng đùa nhưng đó là câu hỏi rất được quan tâm nhất hiện nay.Chính vì vậy, để tìm hiểu thêm về vấn đề này, mời các bạn cùng đọc bài viết sau đây của chúng tôi để biết thêm thông tin nhé.
1.Quy định pháp luật về các hình thức vay mượn
1.1. Mượn Có Giấy Hợp Đồng
Theo quy định tại Điều 463 Bộ Luật Dân sự 2015 về hợp đồng vay tài sản thì:
- Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay;
- Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định..
1.2.Vay Mượn Không Có Giấy Hợp Đồng
Theo quy định tại Điều 119 Bộ Luật Dân sự 2015 về hình thức của giao dịch dân sự thì hợp đồng cho vay tài sản có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.Vì vậy, trường hợp cho vay tiền không có giấy tờ chứng minh như hợp đồng cho vay thì giao dịch vẫn có hiệu lực pháp luật nếu được giao kết bằng miệng hoặc hành vi cụ thể của các bên.
Nếu hai bên không thỏa thuận được về việc kéo dài thời hạn trả nợ, bên vay có thể gửi đơn khởi kiện ra Tòa án.
Trong trường hợp bên cho vay tiền không có giấy tờ chứng minh giao dịch thì sử dụng các căn cứ như bản ghi âm, ghi hình cuộc nói chuyện khi cho vay; lời khai của người làm chứng hoặc sự xác nhận của bên vay qua email, tin nhắn điện thoại, phương tiện điện tử khác… để làm căn cứ khởi kiện, giải quyết tranh chấp trước Tòa án.
2.Vay tiền không trả có phạm tội gì không? Và hình thức xử lý như thế nào?
2.1.Hậu quả Vay tiền không trả
Vay tiền không trả thường có hai hậu quả:
- Có thể cấu thành tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, nếu như người vay có đủ cấu thành tội phạm quy định tại Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015.
- Không cấu thành tội phạm mà chỉ vi phạm hợp đồng dân sự – hợp đồng vay tiền; đó là trường hợp mặc dù đã đến hạn phải trả tiền mặc dù có thiện trí trả tiền nhưng người vay không có khả năng để trả, có thông báo hoặc cam kết với người cho vay.
2.2.Mức xử lý hành vi dưới góc độ hình sự
Hành vi của sinh viên đó có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015. Cụ thể:
" Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;..."
Như vậy, nếu đưa đơn ra tòa, bị cáo sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2.3 Xử lý khi người vay không có khả năng trả nợ
Khi bạn cho người sinh viên đó vay tiền và có giấy nợ cũng như bản photo chứng minh thư để đảm bảo, giữa hai người đã giao kết hợp đồng vay tài sản. Vì vậy căn cứ theo Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 về nghĩa vụ trả nợ của bên vay:
"Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý..."
Bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khởi tố hành vi của người vay tiền khi có đủ căn cứ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ thì căn cứ theo Điều 351 Bộ luật dân sư 2015 về vi phạm nghĩa vụ dân sự .Trong trường hợp này nếu bên vay không có bất kỳ một tài sản nào để có thể thanh toán khoản nợ vay cũng như chứng minh được bên vay không hề phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bên cho vay sẽ phải hoàn toàn chịu rủi ro.
3.Cách đòi nợ khi cho bạn mượn không trả
3.1.Mượn Tiền Không Trả Bỏ Trốn
Đến thời hạn trả tiền, mặc dù hoàn toàn có khả năng trả tiền nhưng cố tình không trả (thường được biểu hiện bằng việc thách thức hoặc lẩn trốn không muốn trả) nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản có thể cấu thành tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Bên cho vay có thể tố giác đến cơ quan công an về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017..
3.2.Mượn Tiền Không Muốn Trả
Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản vay (bằng lời nói hoặc tin nhắn bịa đặt những điều sai sự thật để kéo thời gian- mục đích không muốn trả) có thể cấu thành tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Bên cho vay có thể tố giác đến cơ quan công an về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015.
Nội dung bài viết:
Bình luận