Nợ ngắn hạn là gì?(cập nhật 2022) - Luật ACC

Trong quá trình hoạt động kinh doanh thì việc các doanh nghiệp thực hiện vay các khoản vay để xoay vòng vốn là điều hết sức bình thường. Do đó, suất hiện các phần nợ ngắn hạn của bảng cân đối kế toán cho biết các khoản nợ mà công ty phải trả trong vòng một năm. Các khoản nợ này đối lập với tài sản lưu động, thường được sử dụng để thanh toán chúng. Vậy nợ ngắn hạn là gì? (cập nhật 2022) - Luật ACC. Quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây để có thêm thông tin chi tiết và cụ thể.

Nợ ngắn hạn là gì? Bao gồm những gì? Cách tính và ý nghĩa

Nợ ngắn hạn là gì?(cập nhật 2022) - Luật ACC

1. Nợ ngắn hạn là gì?

Nợ ngắn hạn là nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của công ty phải trả trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ hoạt động bình thường.

Nợ ngắn hạn thường được thanh toán bằng tài sản lưu động, là những tài sản được sử dụng hết trong vòng một năm. Ví dụ về các khoản nợ ngắn hạn bao gồm các khoản phải trả, nợ ngắn hạn, cổ tức, và các khoản phải trả cũng như thuế thu nhập phải trả.

Nợ ngắn hạn thường được thanh toán bằng tài sản lưu động, là những tài sản được sử dụng hết trong vòng một năm. Tài sản lưu động bao gồm tiền mặt hoặc các khoản phải thu, là tiền khách hàng nợ để bán hàng.

Tỷ lệ tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn là một yếu tố quan trọng trong việc xác định khả năng thanh toán các khoản nợ liên tục của công ty khi đến hạn. Các khoản phải trả thường là một trong những tài khoản nợ ngắn hạn lớn nhất trên báo cáo tài chính của một công ty và nó đại diện cho các hóa đơn chưa thanh toán của nhà cung cấp. Các công ty cố gắng khớp ngày thanh toán để các khoản phải thu của họ được thu trước khi khoản phải trả cho nhà cung cấp.

2. Nợ ngắn hạn bao gồm?

Trên bảng cân đối kế toán, Nợ ngắn hạn bao gồm các chỉ tiêu sau:

– Phải trả người bán ngắn hạn (Mã số 311): Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán có thời hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở chi tiết cho từng người bán.

– Người mua trả tiền trước ngắn hạn (Mã số 312): Chỉ tiêu này phản ánh số tiền người mua ứng trước để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh Có chi tiết của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi tiết cho từng khách hàng.

– Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 313): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số các khoản doanh nghiệp còn phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm cả các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”.

– Phải trả người lao động (Mã số 314): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp còn phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”.

– Chi phí phải trả ngắn hạn (Mã số 315): Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản nợ còn phải trả do đã nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa có hóa đơn hoặc các khoản chi phí của kỳ báo cáo chưa có đủ hồ sơ, tài liệu nhưng chắc chắn sẽ phát sinh cần phải được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh và sẽ phải thanh toán trong vòng 12 tháng hoặc trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như trích trước tiền lương nghỉ phép, lãi vay phải trả… Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 335 “Chi phí phải trả”.

– Phải trả nội bộ ngắn hạn (Mã số 316): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải trả nội bộ có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (ngoài phải trả về vốn kinh doanh) giữa đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc và giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong một doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của các tài khoản 3362, 3363, 3368. Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.

– Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 317): Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa tổng số tiền luỹ kế khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch lớn hơn tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần công việc đã hoàn thành đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của Tài khoản 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”.

– Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn (Mã số 318): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng với phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện trong vòng 12 tháng tiếp theo hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 3387 – “Doanh thu chưa thực hiện”.

– Phải trả ngắn hạn khác (Mã số 319): chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải trả khác có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu khác, như: Giá trị tài sản phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, phải nộp cho cơ quan BHXH, KPCĐ, các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn… Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của các tài khoản: TK 338, 138, 344.

– Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn (Mã số 320): Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay, còn nợ các ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính và các đối tượng khác có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo.

– Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 321): Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản dự kiến phải trả không quá 12 tháng hoặc trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, dự phòng tái cơ cấu, các khoản chi phí trích trước để sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí hoàn nguyên môi trường trích trước… Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính, chưa chắc chắn về thời gian phải trả, giá trị phải trả và doanh nghiệp chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp.

– Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 322): Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ thưởng ban quản lý điều hành chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.

– Quỹ bình ổn giá (Mã số 323): Chỉ tiêu này phản ánh giá trị Quỹ bình ổn giá hiện có tại thời điểm báo cáo.

– Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ (Mã số 324): Chỉ tiêu này phản ánh giá trị trái phiếu Chính phủ của bên bán khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại tại thời điểm báo cáo.

3. Các câu hỏi liên quan thường gặp

3.1 Ví dụ về nợ ngắn hạn:

Dưới đây là ví dụ về nợ ngắn hạn sử dụng bảng cân đối kế toán hợp nhất của Macy’s Inc. (M) từ báo cáo 10 quý của công ty được báo cáo vào ngày 03 tháng 8 năm 2019.

– Chúng ta có thể thấy công ty có 6 triệu đô la nợ ngắn hạn trong kỳ.

– Các khoản phải trả được chia thành hai phần, bao gồm khoản phải trả hàng hóa tổng trị giá 1,674 tỷ đô la và các khoản phải trả và nợ phải trả khác tổng cộng 2,739 tỷ đô la.

– Macy’s có 20 triệu đô la tiền thuế phải nộp.

– Tổng nợ phải trả cho tháng 8 năm 2019 là 4,439 tỷ đô la, gần như không thay đổi so với 4,481 tỷ đô la cho cùng kỳ kế toán so với một năm trước đó.

3.2 Danh sách các khoản nợ ngắn hạn phổ biến nhất được tìm thấy trên bảng cân đối kế toán:

– Các khoản phải trả

– Nợ ngắn hạn như các khoản vay ngân hàng hoặc thương phiếu phát hành để cấp vốn cho các hoạt động

– Cổ tức phải trả

– Các khoản ghi chú phải trả – phần nợ gốc của khoản nợ chưa thanh toán

– Phần doanh thu hoãn lại hiện tại, chẳng hạn như các khoản trả trước của khách hàng cho công việc chưa hoàn thành hoặc chưa kiếm được

– Kỳ hạn hiện tại của nợ dài hạn

– Lãi phải trả cho các khoản nợ chưa thanh toán, bao gồm cả các nghĩa vụ dài hạn

– Thuế thu nhập còn nợ trong năm tới.

Trên đây là bài viết mà chúng tôi cung cấp đến Quý bạn đọc về Nợ ngắn hạn là gì? (cập nhật 2022) - Luật ACC. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm đến Nợ ngắn hạn là gì? (cập nhật 2022) - Luật ACC, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo