Thời hạn quyết định truy tố là khoảng thời gian kể từ khi Viện kiểm sát nhận được hồ sơ vụ án hình sự do Cơ quan điều tra, hoặc các Cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra chuyển đến có bản kết luận điều tra đề nghị truy tố, cho đến khi Viện Kiểm sát đưa ra một trong các quyết định: truy tố, trả hồ sơ để điều tra bổ sung, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án. Quy định thời hạn quyết định truy tố của nhà làm luật là nhằm buộc cơ quan Viện kiểm sát phải tiến hành nhanh chóng việc nghiên cứu hồ sơ vụ án được chuyển đến và đưa ra quyết định trong một thời hạn nhất định, nhằm khắc phục tình trạng án tồn đọng vi phạm quy định pháp luật dẫn đến vi phạm quyền con người, quyền công dân. Bài viết dưới đây của ACC về Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự hi vọng đem lại nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.
Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự
I. Khái niệm truy tố vụ án hình sự
Truy tố là giai đoạn thứ ba của hoạt động tố tụng hình sự, sau giai đoạn khởi tố và điều tra vụ án.
Khi kết thúc giai đoạn điều tra, cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố rồi gửi cùng hồ sơ vụ án đến Viện kiểm sát cùng cấp thực hiện thẩm quyền truy tố.
Viện Kiểm sát căn cứ vào các quy định của pháp luật để tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm đánh giá một cách toàn diện, khách quan các tài liệu của vụ án hình sự do cơ quan điều tra chuyển đến.
Đông thời, kết thúc bằng việc Viện Kiểm sát ra 01 trong 03 loại quyết định:
- Truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng (kết luận về tội trạng),
- Trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung;
- Đình chỉ hay tạm đình chỉ vụ án hình sự tương ứng.
Truy tố là chức năng quan trọng của Viện Kiểm sát nhằm kiểm tra lại tính hợp pháp và có căn cứ của toàn bộ các hành vi tố tụng mà cơ quan điều tra có thẩm quyền đã áp dụng. Đồng thời, loại trừ những hậu quả tiêu cực từ các sai lầm đã bị bỏ lọt trong hai giai đoạn tố tụng hình sự trước đó.
II. Đặc điểm của giai đoạn truy tố vụ án hình sự
Giai đoạn truy tố bị can có các đặc điểm sau đây:
- Phát hiện chính xác, nhanh chóng, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm.
- Truy tố bị can chỉ thực hiện trong giai đoạn truy tố.
- Đảm bảo nguyên tắc quy định tại Điều 7 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015:
III. Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự?
Căn cứ vào tính chất và giá trị khoản vay mà việc thiếu nợ; hoặc trốn tránh trách nhiệm trả nợ khi đến hạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; quy định tại Điều 175 BLHS 2015; hoặc trong một số trường hợp nêu đủ yếu tố cấu thành có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự; về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 BLHS 2015.
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác; hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng; rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác; hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng; và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
Như vậy khi xác định có các dấu hiệu đã nêu và giá trị tài sản vay nợ dưới 4.000.000 đồng; có các điều kiện kèm theo hoặc từ 4.000.000 đồng trở lên; người cho vay có thể gửi đơn tố cáo hành vi của người vay đến cơ quan công an; kèm theo các tài liệu chứng cứ có liên quan để đề nghị cơ quan công an khởi tố vụ án; nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
IV. Quy định thời hạn truy tố
Tại Điều 240 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (BLTTHS) thì thời hạn truy tố của Viện Kiểm sát được quy định như sau:
– Thời hạn truy tố: Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát sẽ ra bản cáo trạng tuy tố bị can trước Tòa án.
Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn, nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trên đây là bài viết mà chúng tôi cung cấp đến Quý bạn đọc về Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm đến Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.
Nội dung bài viết:
Bình luận