Trong số các thước đo kinh tế đánh giá về hiệu quả hoạt động của một tổ chức, NIM là chỉ số được sử dụng rộng rãi, nhằm giúp nhà đầu tư xác định hiệu quả thu nhập của các khoản cho vay và phải trả lãi của các tổ chức tài chính. Đây cũng là chỉ số phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người chưa hiểu rõ hệ số NIM ngân hàng là gì? Bài viết sau đây của ACC sẽ giải đáp cho độc giả những thắc mắc xoay quanh vấn đề trên.
NIM ngân hàng là gì?
1. NIM là gì?
Trước tiên, để biết hệ số NIM ngân hàng là gì, cần hiểu rõ NIM là gì? Đây là từ viết tắt của Net Interest Margin còn được gọi là biên lãi ròng. Chỉ số NIM là phép đo so sánh thu nhập lãi ròng của tổ chức tài chính tạo ra từ những sản phẩm tín dụng với lãi suất trả cho khoản tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi.
NIM được biểu diễn dưới dạng tỷ lệ % nên kết quả cuối cùng chỉ là ước tính khả năng chứ không phải con số chính xác. Thông qua số liệu này nhà đầu tư sẽ có thêm một tiêu chí để đánh giá và ra quyết định có nên đầu tư vào công ty này không.
Vậy NIM bao nhiêu là tốt?
- Nếu chỉ số NIM dương, tức công ty đang hoạt động có lãi. Khoản lãi thu từ cho vay cao hơn lãi phải trả cho khoản tiền gửi.
- Nếu chỉ số NIM âm, hoạt động đầu tư của công ty không hiệu quả.
2. NIM ngân hàng là gì?
Giống như chỉ số NIM thông thường, chỉ số NIM trong ngân hàng là chỉ số phản ánh số tiền mà một ngân hàng thu được từ lãi của các khoản cho vay với số tiền mà ngân hàng đang trả lãi cho các khoản tiền gửi của khách hàng. Chỉ số NIM giúp đánh giá khả năng sinh lời và tăng trưởng của một ngân hàng.
2. Cách tính hệ số NIM
NIM = Thu nhập lãi thuần/Tài sản sinh lãi
Trong đó:
Thu nhập lãi thuần = Thu nhập lãi và thu nhập tương tự – Chi phí lãi và chi phí tương tự
Số liệu này lấy trên bảng Kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài sản sinh lãi = Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước Việt Nam + Tiền gửi lại các tổ chức tài chính khác (không bao gồm dự phòng rủi ro) + Chứng khoán đầu tư (không bao gồm dự phòng giảm giá) + Cho vay khách hàng (không bao gồm dự phòng rủi ro) + Mua nợ (không bao gồm dự phòng rủi ro), các số này được lấy trên bảng cân đối tài chính
Các số liệu này được lấy trên Bảng cân đối kế toán.
Chú ý:
Khi tính theo năm: Thu nhập lãi thuần theo năm, Tài sản sinh lãi là Trung bình cộng của số đầu năm và cuối năm
Theo Năm: Thu nhập lãi thuần theo năm. Tài sản sinh lãi là Trung bình cộng của số đầu năm và cuối năm.
Theo (x) Quý: Tổng Thu nhập lãi thuần (x) quý. Tài sản sinh lãi là là trung bình cộng của số (x) quý.
3. Ý nghĩa của hệ số NIM
Chỉ số NIM phản ánh rằng, việc hội đồng quản trị cũng như nhân viên ngân hàng trong mục tiêu duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (lãi vay) so với mức tăng của khoản chi phí (lãi tiền gửi) liệu có tốt không.
NIM giúp đo lường hiệu quả cũng như khả năng sinh lời của tổ chức tài chính. Vậy NIM bao nhiêu là tốt? Chỉ số NIM tại mỗi ngân hàng có sự chênh lệch vì phụ thuộc vào quy mô, uy tín, thương hiệu, khách hàng, lãi suất,… cũng như mô hình kinh doanh của từng tổ chức.
Tuy nhiên đa số các nhà đầu tư thích chỉ số NIM dương thay vì NIM âm. Khi đạt giá trị dương, thu nhập từ cho vay cao hơn trả tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng có lợi nhuận nhiều hơn. So với khi đạt giá trị âm, tiền trả lãi tiết kiệm cao hơn khoản thu từ cho vay.
Ngoài ra, trường hợp biên lãi ròng cao hơn không có nghĩa chắc chắn lợi nhuận sẽ cao hơn, vì còn phụ thuộc vào tổ chức tài chính đang tập trung vào công cụ tài chính nào. Việc NIM cao hơn phần nào thể hiện phản ứng linh hoạt của ngân hàng trong việc vận dụng các công cụ tài chính cũng như điều tiết hoạt động kinh doanh của mình.
Đối với trường hợp âm, tổ chức tài chính có thể khắc phục bằng cách sử dụng vốn để trả khoản nợ chưa thanh toán (lãi tiết kiệm) hoặc chuyển tài sản đó sang các khoản đầu tư có lợi hơn.
Hệ số NIM không thể phản ánh chính xác liệu công ty đang hoạt động tốt hay không, bạn cần kết hợp với nhiều chỉ số, yếu tố khác để đưa ra cái nhìn chuẩn xác nhất. Hy vọng những nội dung trên sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi NIM là gì, từ đó có thêm nhiều kiến thức hữu ích cho quá trình đầu tư của mình trong tương lai.
4. Yếu tố ảnh hưởng đến hệ số NIM
Trên thực tế, biến động của các hệ thống ngân hàng diễn ra liên tục. Nhờ vào chỉ số NIM trong báo cáo tài chính, ngân hàng có thể dễ dàng điều chỉnh hoạt động kinh doanh.
4.1 Chính sách tiền tệ của chính phủ
Sau khi đã biết khái niệm NIM là gì và ý nghĩa của hệ số này trong lĩnh vực ngân hàng. Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến NIM là chính sách tiền tệ của chính phủ.
Chính sách điều tiết tài khoá và điều hướng dòng tiền của ngân hàng nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến NIM. Chính xác hơn là nhà nước sẽ sử dụng chính sách về lãi suất. Từ đó gây tác động trực tiếp lên dòng tiền trên thị trường. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, vì vậy sẽ chịu ảnh hưởng. Và hệ số NIM cũng sẽ biến động theo.
4.2 Mức cung cầu tiền tệ
Mức cung cầu tiền tệ là yếu tố chủ yếu tác động đến hệ số NIM. Điều gì sẽ xảy ra nếu các khoản tiết kiệm lớn hơn nhiều so với các khoản vay? Khi đó, ngân hàng phải trả các khoản tiền lãi nhiều hơn so với số tiền nhận được từ việc cho vay hoặc đầu tư. Do vậy, mức cung tiền tệ lớn hơn cầu tiền tệ thì hệ số NIM sẽ giảm và ngược lại.
5.Thông tin về chỉ số NIM của các ngân hàng hiện nay
Trong nửa đầu năm 2022 vừa qua thì hệ thống ngân hàng thương mại đã ghi nhận sự về tăng trưởng tín dụng mạnh. Cụ thể đã tăng từ 15% -16% so với cùng kỳ. Thu nhập lãi thuần theo đó cũng sẽ gia tăng đáng kể. Tuy nhiên, rất nhiều ngân hàng đãcó động thái tăng lãi suất huy động, làm cho NIM bị thu hẹp.
Thống kê cho thấy thì NIM của TPBank đã giảm từ 6,8% trong quý IV/2021 xuống còn 6,4% ở trong quý I/2022, Techcombank đã giảm từ 6,9% xuống còn 6,5%, Bac A Bank cũng giảm từ 2,9% xuống còn 2,2%. Trong khi đó thị VPBank tăng từ 9% lên 9,3% và NCB cũng tăng từ 4,5% lên 4,9%.
Đánh giá về triển vọng của chỉ số NIM nửa cuối 2022, nhiều ý kiến cho rằng sẽ có sự một phân hoá không đồng đều. Nguyên nhân đến từ phần chênh lệch giữa tốc độ huy động nguồn vốn và tăng trưởng tín dụng của mỗi một nhà băng. Ngoài ra thì việc thu hẹp room tín dụng hiện nay cũng có thể làm cho thu nhập lãi thuần giảm và kéo theo hệ số NIM sụt giảm
6. Các câu hỏi liên quan
Báo cáo tài chính là gì?
- Báo cáo tài chính là các thông tin kinh tế được kế toán viên trình bày dưới dạng các bảng biểu, nhằm cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Có hai loại là báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tài chính hợp nhất.
Ngân hàng thương mại cổ phần là gì?
- Căn cứ quy định tại Khoản 2, 3 Điều 2 Thông tư 40/2011/TT-NHNH, ngân hàng thương mại cổ phần được hiểu như sau: Ngân hàng thương mại cổ phần là loại hình ngân hàng thành lập,tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Vốn chủ sở hữu là gì?
- Vốn chủ sở hữu (Owner’s equity) là nguồn vốn thuộc về chủ doanh nghiệp và các cổ đông của doanh nghiệp, được đóng góp để vận hành hoạt động kinh doanh.
- Loại vốn này được sử dụng như nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp. Vào trường hợp đơn vị phá sản hoặc ngừng hoạt động, vốn chủ sở hữu sẽ được ưu tiên sử dụng để trả các khoản nợ rồi chia đều cho các thành viên theo tỷ lệ góp vốn.
Trên đây là những thông tin ACC muốn chia sẻ đến độc giả về NIM ngân hàng là gì và ý nghĩa của nó. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào về bài viết hay cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp. Ngoài ra, liên quan đến bài đọc trên độc giả có thể tham khảo bài viết Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại là gì? và Ngân hàng thương mại cổ phần là gì?
Nội dung bài viết:
Bình luận