Những trường hợp xoá hộ khẩu thường trú năm 2024

Nhiều người đã nghe nói từ năm 2023 công dân sẽ bị xóa hộ khẩu, nhưng cụ thể hơn theo quy định của pháp luật thì những trường hợp nào công dân sẽ bị xóa hộ khẩu, điều này sẽ được chúng tôi đề cập trong bài viết dưới đây. 

09 trường hợp công dân bị xóa đăng ký thường trú từ ngày 01/7/2021

 1. Quy định  chung về Hộ khẩu.  

Hiện tại, dữ liệu về hộ khẩu của công dân được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm Sổ hộ khẩu và Sổ tạm trú sẽ  hết hiệu lực từ ngày 1/1/2023. Thay vào đó, toàn bộ thông tin có trong sổ hộ khẩu và sổ tạm trú sẽ được khai thác, sử dụng trong cơ sở dữ liệu  cư trú. 

  Như vậy, theo quy định của Luật cư trú 2020 hiện hành thì sổ hộ khẩu và sổ tạm trú  chính thức bị khai tử, khi công dân làm thủ tục đăng ký cư trú thì thông tin của sổ hộ khẩu sẽ bị thay đổi. Trường hợp bạn đã có sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp,  điều chỉnh, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu dữ liệu cư trú theo quy định của Luật Cư trú và sẽ không cấp, cấp lại cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. 

 Hộ khẩu là cách thường gọi của người dân với quy định về đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật. Nơi thường trú được hiểu là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.  

 Điều kiện để đăng ký thường trú được quy định tại Điều 20 của Luật Cư trú năm 2020 như sau: 

 

 - Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.  

 - Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý nếu thuộc một trong các trường hợp sau: 

 

 Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; 

 Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; 

 Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.  - Trường hợp công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây: 

 

 Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; 

 Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.  - Hồ sơ đăng ký thường trú đối với trường hợp thông thường sẽ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú và các giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp. Còn đối với trường hợp về với người thân thì sẽ cần các giấy tờ như tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; Giấy tờ tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên gia đình trừ trường hợp đã có thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu về cư trú; Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác theo quy định. 

  Ngoài ra đối với trường hợp đi thuê, mượn, ở nhờ thì sẽ cần hồ sơ để đăng ký thường trú như sau: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và cuối cùng là giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định. 

  2. Các trường hợp công dân bị xóa hộ khẩu.  

Như đã phân tích ở trên, hiện tại việc đăng ký, xóa hộ khẩu sẽ được điều chỉnh bởi Luật Cư trú  2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021. Điều 24 của Luật này như sau: 

 

 - Chết; có quyết định của Toà án tuyên bố anh ta mất tích hoặc là đã chết.  

 - Ra nước ngoài  định cư.  

 - Đã có quyết định hủy  đăng ký thường trú theo quy định như đăng ký thường trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, điều kiện theo quy định, của cơ quan  thực hiện  đăng ký thường trú hoặc  cấp trên trực tiếp của người đứng đầu. của cơ quan đã đăng ký  ra quyết định hủy  đăng ký thường trú này. 

 - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại nơi cư trú khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không có nơi thường trú hoặc các trường hợp khác được chấp hành hình phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng. 

  - Đã bị cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam hoặc bị thu hồi quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.  

 - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ mới.  

 - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.  

 - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó. 

  - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. 

  Thẩm quyền xóa đăng ký thường trú là cơ quan đã đăng ký thường trú và khi xóa đăng ký thường trú sẽ phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.  

3. Hồ sơ, thủ tục xóa sổ hộ khẩu.  

Theo quy định tại Điều 7  Nghị định 62/2021/NĐ-CP  ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật cư trú.  

 - Trong thời hạn một ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hủy  đăng ký thường trú của  cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy  đăng ký thường trú cho công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú cho công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. 

  - Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hộ gia đình có người bị xóa đăng ký thường trú thì người bị xóa đăng ký thường trú hoặc người đại diện của hộ gia đình  nộp đơn đề nghị xóa đăng ký thường trú. đăng ký thường trú. tại cơ quan đăng ký cư trú.  - Hồ sơ xóa đăng ký thường trú bao gồm: 

 

 Thông tin khai thay đổi nơi cư trú; 

 Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.

 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (808 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo