Nhu cầu vốn lưu động là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó thể hiện lượng vốn tối thiểu mà doanh nghiệp cần để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ nhất định.Vậy nhu cầu vốn lưu động là gì? Hãy để bài viết này của ACC giúp bạn hiểu rõ hơn.
Nhu cầu vốn lưu động là gì?
1. Nhu cầu vốn lưu động là gì?
Nhu cầu vốn lưu động tiếng Anh là Working Capital Requirements
Nhu cầu vốn lưu động là một chỉ tiêu tài chính được sử dụng để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong ngắn hạn bằng việc sử dụng các tài sản sẵn có để đáp ứng kịp thời cho các khoản nợ cần thanh toán như: Thanh toán cho nhà cung cấp, thanh toán tiền lương, tiền thuế,..
Nhu cầu vốn lưu động còn được gọi là Nhu cầu vốn luân chuyển.
2. Công thức tính nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Trong đó:
Tài sản ngắn hạn là tài sản phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, có thể bán hay sử dụng trong vòng không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Tài sản ngắn hạn thường bao gồm:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,...
- Phải thu khách hàng
- Hàng tồn kho
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ ngắn hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường.
Nợ ngắn hạn thường bao gồm:
- Phải trả nhà cung cấp,
- Phải trả người lao động,
- Các khoản phải nộp ngân sách nhà nước,
- Các khoản vay ngắn hạn,...
Ví dụ :
Công ty ABC có thông tin tài chính sau:
- Tài sản ngắn hạn: 100 tỷ đồng
- Nợ ngắn hạn: 50 tỷ đồng
- Doanh thu bán hàng: 200 tỷ đồng
- Tồn kho: 30 tỷ đồng
- Nợ phải thu: 40 tỷ đồng
- Nợ phải trả: 20 tỷ đồng
Tính nhu cầu vốn lưu động ròng
Nhu cầu Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn = 100 tỷ đồng - 50 tỷ đồng = 50 tỷ đồng
3. Mối quan hệ với vốn lưu động ròng:
Một doanh nghiệp được coi là có cơ cấu vốn an toàn nếu doanh nghiệp đó thường xuyên có một phần nguồn vốn dài hạn để bù đắp, phần còn lại sử dụng vốn tín dụng ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động.
Mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được quyết định bởi cơ cấu của vốn lưu động và vốn tín dụng để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động. Một doanh nghiệp dùng nhiều vốn lưu động ròng để tài trợ nhu cầu vốn lưu động có thể dẫn tới giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp dựa vào nguồn vốn tín dụng quá nhiều thì mức rủi ro trong hoạt động kinh doanh cũng tăng cao. Do đó, một doanh nghiệp cần xác định tỉ lệ hợp lí giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động. Dựa vào mối quan hệ giữa nhu cầu vốn lưu động và vốn lưu động ròng có thể đánh giá mức độ vay nợ, mức độ rủi ro trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
4. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động và lập kế hoạch vốn lưu động
Phương pháp trực tiếp
+ Định mức vốn trong khâu dự trữ
+ Định mức VLĐ đối với nguyên vật liêu chính (Vvlc)
Vvlc = Fn x Ndt
Trong đó:
+ Fn là phí tổn tiêu hao nguyên vật liệu chính bình quân mỗi ngày, đêm kỳ kế hoạch
+ Ndt số ngày định mức dự trữ kỳ kế hoạch.
Trong đó:
+ F là tổng phí tổn tiêu hao nguyên vật liệu chính kỳ kế hoạch;
+ n số ngày kỳ kế hoạch (30, 90, 360).
Số lượng sản phẩm Định mức tiêu hao cho Đơn giá vật liệu XF = sản xuất kỳ ke hoạch X mỗi đơn vị sản phẩm X chính kỳ ke hoạch
(Qsx) (ĐMVLDV) (ĐGKH)
Trong đó:
+ Qsx: Số lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch được căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xác định.
+ Định mức tiêu hao nguyên vật liệu chúng ta có thể căn cứ vào bảng định mức của doanh nghiệp hoặc định mức chung của ngành, của doanh nghiệp khác tương đương để xác định.
+ Đơn giá vật liệu chính kỳ kế hoạch: có thể ước tính hoặc tính theo đơn giá bình quân của kỳ trước.
Chú ý:
Xác định số ngày định mức dự trữ (Ndt)
Xác định số ngày định mức dự trữ (Ndt)
Ndt: Là số ngày kể từ khi doanh nghiệp bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu chính đến lúc đưa nguyên vật liệu chính vào sản xuất gồm:
Số ngày hàng đang đi đường (Ntđ): là số ngày kể từ lúc doanh nghiệp trả tiền nguyên vật liệu chính đen lúc nguyên vật liệu về đến doanh nghiệp.
+ Nếu nguyên vật liệu đến cùng lúc với việc trả tiền thì số ngày bằng 0.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng thể thức thành toán nhờ ngân hàng thu hộ thì ngày đi đường được xác định:
Ntđ = Nvc – (Nbđ + Nnh + Nnt)
Trong đó:
Nvc: Số ngày vận chuyển
Nbđ: Số ngày bưu điện chuyển chứng từ
Nnh: Số ngày làm thủ tục thanh toán ở hai ngân hàng Nnt: Số ngày nhân trả tiền
+ Neu doanh nghiệp áp dụng thể thức thanh toán thư tín dụng thì:
Ntđ = Nvc + (Nbđ + Nnh)
+ Trường hợp có nhiều đơn vị cùng cung cấp nguyên vật liệu chính thì trước hết: Xác định số ngày hàng đi trên đường riêng cho từng đơn vị cung cấp. Sau đó căn cứ vào số lượng cung cấp của mỗi đơn vị để tính số ngày hàng đi trên đường bình quân
Trong đó:
Qtđi: Số lượng nguyên vât liệu đi trên đường của mỗi nhà cung cấp
Ntđi: Số ngày đi trên đường của mỗi nhà cung cấp
+ Số ngày kiểm nhân nhâp kho (Nkn): Số ngày hàng đen đơn vị làm thủ tục kiểm nhân, nhâp kho.
+ Cách xác định ngày cung cấp cách nhau:
Neu hợp đồng quy định số lan cung cấp thì số ngày này được tính dựa trên hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng không quy định thì căn cứ vào số ngày cung cấp cách nhau kỳ báo cáo để tính ngày cung cấp cách nhau bình quân kỳ báo cáo. Sau đó căn cứ tình hình thực hiện kỳ ke hoạch để điều chỉnh cho kỳ kế hoạch theo công thức sau:
Trong đó:
+ Qcci: Số lượng nguyên vât liệu cung cấp lần thứ i
+ Ncci: Số ngày cung cấp cách nhau lần thứ i
+ Nếu cùng một loại nguyên vật liệu nhưng do nhiều đơn vị khác nhau cung cấp và số ngày cung cấp cách nhau của mỗi đơn vị không giống nhau, thì trước hết xác định số ngày cung cấp cách nhau riêng cho mỗi đơn vị cung cấp. Sau đó tính số ngày cung cấp cách nhau bình quân bằng phương pháp bình quân gia quyền.
Số vốn chiếm dụng bình quân về nguyên vật liệu mỗi ngày
Số vốn dự trữ cao nhất
Vậy số ngày cung cấp cách nhau kỳ kế hoạch được tính:
Ncc = Ncco x Hxk
+ Số ngày chuẩn bị sử dụng (Ncb): Số ngày can thiết để chỉnh lý và chuẩn bị NVL theo yêu cau về mặt kỹ thuật trước khi đưa vào sử dụng (cát sàng, sỏi rửa trước khi đổ bê tông)
+ Số ngày bảo hiểm (Nbh): là số ngày dự trữ đề phòng bất trắc sảy ra khi thực hiện hợp đồng (cung cấp nguyên vật liệu không phù hợp với hợp đồng, cung cấp sai hẹn…)
Tong hợp lại ta có số ngày định mức dự trữ nguyên vật liêu:
Ndt = Ntđ + Nkn + Ncc + Ncb + Nbh
Định mức vốn vật liêu phụ khác (Vvlk)
+ Đối với loại vật tư sử dụng nhiều và thường xuyên thì có thể áp dụng theo phương pháp tính như đối với NVL chính.
+ Đối với loại giá trị thấp, số lượng tiêu hao không nhiều thì được xác định như sau:
V nlk = Mnlk x T%
Trong đó:
+ Vnlk : Nhu cau vốn dự trữ của một loại vật tư khác năm kế hoạch.
+ Mnlk : Tổng mức luân chuyển của loại vật tư đó năm kế hoạch.
5. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như quy mô kinh doanh đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh và sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường; điều kiện phương tiện vận tải, khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp vật tư, khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường đầu ra của sản phẩm chính sách bán hàng và chính sách tín dụng; trình độ tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động trình độ kỹ thuật – công nghệ sản xuất;…
Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn, áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu vốn lưu động. Hiện nay, có 2 phương pháp chủ yếu xác định nhu cầu vốn lưu động là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
6. Câu hỏi thường gặp
6.1. Làm thế nào để doanh nghiệp ứng dụng các công nghệ mới vào quản lý nhu cầu vốn lưu động?
Doanh nghiệp cần:
- Đầu tư vào các công nghệ phù hợp: Lựa chọn các công nghệ phù hợp với nhu cầu và mục tiêu của doanh nghiệp.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên có khả năng sử dụng các công nghệ mới: Đào tạo nhân viên về cách sử dụng và vận hành các công nghệ mới.
- Xây dựng chiến lược quản lý vốn lưu động phù hợp với các công nghệ mới: Tích hợp các công nghệ mới vào quy trình quản lý vốn lưu động hiện tại.
6.2. Những rủi ro nào mà doanh nghiệp cần lưu ý khi ứng dụng các công nghệ mới vào quản lý nhu cầu vốn lưu động?
- Rủi ro về bảo mật dữ liệu và an ninh mạng: Đảm bảo an toàn cho dữ liệu và hệ thống khi sử dụng các công nghệ mới.
- Rủi ro về chi phí đầu tư và triển khai các công nghệ mới: Lựa chọn các giải pháp phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp.
- Rủi ro về thay đổi quy trình và văn hóa doanh nghiệp: Chuẩn bị cho việc thay đổi quy trình làm việc và văn hóa doanh nghiệp khi áp dụng các công nghệ mới.
6.3. Những xu hướng mới nhất trong việc quản lý nhu cầu vốn lưu động?
Ứng dụng công nghệ:
- Trí tuệ nhân tạo (AI): Dự báo nhu cầu vốn, tự động hóa các quy trình quản lý, tối ưu hóa việc sử dụng vốn.
- Blockchain: Tăng cường tính minh bạch và hiệu quả của chuỗi cung ứng, thúc đẩy thanh toán nhanh hơn và giảm thiểu rủi ro gian lận.
- Dự báo dựa trên dữ liệu lớn: Phân tích dữ liệu để dự đoán nhu cầu vốn lưu động chính xác hơn, giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định quản lý hiệu quả.
Tập trung vào chuỗi cung ứng:
- Quản lý chuỗi cung ứng tích hợp (SCM): Hợp tác với nhà cung cấp để tối ưu hóa chuỗi cung ứng, giảm thiểu hàng tồn kho và tăng tốc độ luân chuyển vốn.
- Tài trợ chuỗi cung ứng: Sử dụng các giải pháp tài chính như factoring và reverse factoring để cải thiện dòng tiền và giảm thiểu nhu cầu vốn lưu động.
Doanh nghiệp cần lựa chọn các xu hướng phù hợp với nhu cầu và mục tiêu cụ thể của mình để tối ưu hóa việc quản lý nhu cầu vốn lưu động.
Hy vọng qua bài viết, ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Nhu cầu vốn lưu động là gì? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận