Hiện nay trong một số trường hợp bạn đọc sẽ phải thực hiện việc nhập hộ khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết sau về Quy định về nhập khẩu cho con riêng của vợ cùng với ACC:
Quy định về nhập khẩu cho con riêng của vợ
1. Nhập khẩu là gì?
Nhập khẩu hay nhập hộ khẩu được hiểu là việc công dân đi đăng ký thông tin với cơ quan có thẩm quyền về nơi ở ổn định, lâu dài của mình, được ghi vào sổ hộ khẩu.
Theo quy định của Luật Cư trú năm 2020 thì nhập khẩu thực chất là thủ tục đăng ký thường trú của công dân.
2. Điều kiện nhập khẩu
Căn cứ vào quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 quy định về các điều kiện nhập hộ khẩu (đăng ký thường trú) như sau:
Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp dưới đây:
+ Vợ về ở với chồng;
+ Chồng về ở với vợ;
+ Con về ở với cha, mẹ;
+ Cha, mẹ về ở với con.
Nếu thuộc trường hợp nhập khẩu cho con ở nước ngoài thì trước tiên cần phải xác định rằng con ở nước ngoài có còn quốc tịch Việt Nam hay không?
Nếu có quốc tịch Việt Nam mà mất hết giấy tờ thì có thể liên hệ cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài để làm lại hồ sơ, giấy tờ, từ đó nhập cảnh về Việt Nam như công dân thông thường. Lúc này thủ tục đăng ký thường trú thực hiện theo Điều 20 Luật Cư trú năm 2020.
Còn trường hợp nếu bạn đọc không còn quốc tịch Việt Nam thì không thể đăng ký thường trú tại Việt Nam như công dân Việt Nam thông thường.
Việc xem xét thường trú cho công dân nước ngoài chỉ áp dụng khi thuộc các trường hợp tại Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 như sau:
"Điều 39. Các trường hợp được xét cho thường trú
1. Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.
2. Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.
3. Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.
4. Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước."
Nếu không thuộc các trường hợp trên thì bạn đọc khi nhập cảnh được chỉ xem xét cấp thẻ tạm trú.
3. Nhập khẩu cho con riêng của vợ có mất lệ phí không?
Việc nhập khẩu cho trẻ em hiện nay là hoàn toàn miễn phí. Do đó, bố mẹ khi nhập khẩu cho con không cần phải đóng bất kỳ khoản phí nào.
4. Thủ tục đăng ký nhập hộ khẩu cho con riêng của vợ
Bước 1: Cá nhân đi đăng ký thường trú nhập khẩu cho trẻ (có thể là cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, ông, bà, người nuôi dưỡng chăm sóc, người thân thích của trẻ) cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Giấy khai sinh bản sao của trẻ (có dấu đỏ do Ủy ban nhân dân phường, xã cấp). Nếu không có giấy khai sinh thì mang theo Hộ chiếu còn thời hạn có chứa thông tin thể hiện quan hệ cha, mẹ với con hoặc sử dụng Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của trẻ.
Trong một số trường hợp khác, có thể sử dụng các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm: - Quyết định về việc nuôi con nuôi của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (khi nhập khẩu con nuôi vào nhà bố mẹ nuôi)
- Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của Ủy ban nhân dân xã, phường (khi nhập khẩu cho con ngoài giá thú, cha mẹ không đăng ký kết hôn)
- Quyết định của Tòa án, Kết luận giám định của tổ chức giám định về quan hệ cha, mẹ với con (nhập khẩu cho con sau khi có kết luận giám định ADN…)
- Bản chính sổ hộ khẩu (nếu còn lưu giữ)
- Mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01): Chuẩn bị và điền đầy đủ thông tin vào mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Mẫu này có thể lấy tại Công an phường, xã, thị trấn hoặc có thể tải mẫu CT01 tại đây: Mẫu CT01
Lưu ý:
Các giấy tờ chuẩn bị để nộp nêu trên không cần phải là bản chính (bản gốc) mà chỉ cần là bản sao (có chứng thực hoặc được cấp từ sổ gốc). Trường hợp nộp bản photo, scan, chụp lại thì phải kèm theo bản chính giấy tờ để công an đối chiếu.
Bước 2: Bạn tiến hành nộp các giấy tờ, mẫu khai nói trên tại Công an phường, xã, thị trấn nơi cư trú chung của bố, mẹ hoặc nơi cư trú của bố hoặc nơi cư trú của mẹ (trường hợp bố mẹ không có cùng nơi cư trú).
- Thời gian nộp hồ sơ: từ Thứ 2 đến Thứ 6 hàng tuần.
- Cán bộ nhận hồ sơ kiểm tra thông tin ghi trong mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú (CT01), đối chiếu với các giấy tờ đã nộp nêu trên. Nếu hợp lệ thì cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của trẻ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú.
- Tối đa 7 ngày làm việc, người đi đăng ký nhập khẩu cho trẻ sẽ nhận được Thông báo kết quả giải quyết cư trú của công an phường, xã, thị trấn trong đó nêu rõ kết quả trẻ có được nhập khẩu hay không.
- Cần lưu ý:
- Nơi cư trú là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Do đó, có thể nộp hồ sơ tại nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đang tạm trú của bố mẹ hoặc của bố hoặc của mẹ đều được.
- Nếu đem theo sổ hộ khẩu thì sau khi nhập khẩu xong, công an sẽ thu lại sổ hộ khẩu.
- Công an giữ lại các bản sao, bản photo các giấy tờ đã nộp, trả lại bản chính sau khi đã kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính.
- Có thể làm thủ tục nhập khẩu cho con online trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quản lý cư trú của Bộ công an tại địa chỉ https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/. Khi đó, người yêu cầu làm thủ tục phải khai báo thông tin trên trang web và đính kèm bản quét scan hoặc chụp lại các văn bản, giấy tờ như trên để gởi qua mạng đến Cổng dịch vụ và xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi công an phường, xã yêu cầu.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của ACC về Quy định về nhập khẩu cho con riêng của vợ gửi đến quý bạn đọc để tham khảo. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc cần giải đáp, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https: accgroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.
Nội dung bài viết:
Bình luận