Nhận con nuôi khi chưa có giấy khai sinh được không? (Cập nhật 2024)

1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi

Theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi thì hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước bao gồm:

- Giấy khai sinh;

- Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

- Biên bản xác nhận do Uỷ ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đe hoặc quyết định của Toà án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Toà án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Toà án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;

- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

11

Nhận con nuôi khi chưa có giấy khai sinh được không?

2. Có được quyền nhận con nuôi khi chưa có giấy khai sinh không?

Vậy giấy khai sinh là một trong những loại giấy tờ cần phải có trong hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi.

Để trả lời cho câu hỏi có được nhận con nuôi khi chưa có giấy khai sinh hay không? Mời bạn đọc cùng Công Ty Luật ACC tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Tình huống: Vợ chồng ông A đến bệnh viện khám bệnh, tình cờ gặp được một cô gái trẻ mới sinh con được hơn tuần hoàn cảnh rất khó khăn cô gái không đủ khả năng nuôi con và có ý định đem đứa trẻ gởi vào cô nhi viện hoặc tìm một gia đình khá giả để nuôi đứa bé. Tình cờ vợ chồng ông A cũng có ý định nhận con nuôi, thế là Vợ chồng ông A đề nghị được nhận nuôi đứa trẻ và được cô gái đồng ý. Tuy nhiên khi trao đứa bé cho vợ chồng ông A xong cô gái cũng đi bỏ đi không rõ địa chỉ và không thể liên lạc. Đứa bé mới sinh chưa được đăng ký khai sinh theo quy định pháp luật. Trường hợp này vợ chồng ông A có quyền đăng ký khai sinh cho bé với thông tin là cha mẹ của đứa bé hay không? Vì vợ chồng ông đã được mẹ của đứa trẻ đồng ý cho đứa trẻ để làm con nuôi của vợ chồng ông.

Trường hợp của vợ chồng ông theo như tình huống trên thì là việc nhặt được trẻ bị bỏ rơi chứ không được xem như là việc nhận con nuôi theo quy định của pháp luật. Vì mặc dù được chính mẹ đẻ của đứa trẻ trực tiếp cho con, nhưng không thực hiện thủ tục theo trình tự quy định của pháp luật nuôi con nuôi thì không được công nhận và coi như chưa có sự kiện cho, nhận con nuôi. Giữa vợ chồng ông A và đứa bé chưa phát sinh quan hệ cha, mẹ nuôi và con theo luật định.

3. Làm thế nào để khai sinh cho đứa trẻ trong trường hợp trẻ bị bỏ rơi?

Vậy vợ chồng ông A phải làm như thế nào để khai sinh cho đứa trẻ và làm thủ tục nhận con nuôi theo quy định pháp luật?

Căn cứ theo quy định tại Điêu 14 đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi, Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch như sau:

- Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.

Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.

Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.

Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.

- Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.

- Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”.

Vậy căn cứ theo như quy định trên thì vợ chồng ông A phải báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền tại địa phương về việc trẻ bị bỏ rơi để làm tất cả các thủ tục đối với trẻ bị bỏ rơi theo quy định. Nếu trong thời hạn luật định (tức 07 ngày) niêm yết thông tin về trẻ bị bỏ rơi tại trụ sở cơ quan và trên thông tin đại chúng mà không có người thân thích đến nhận trẻ thì tạm thời giao trẻ cho cơ sở nuôi dưỡng trẻ hoặc cá nhận để tiến hành khai sinh cho trẻ.

Vậy trường nếu như muốn nhận đứa trẻ này làm con nuôi thì sau thời gian niêm yết nói trên Vợ chồng ông A có thể tạm thời nuôi dưỡng đứa trẻ và tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ.

Sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ thì vợ chồng ông A có thể tiến hành thủ tục đăng ký nhận con nuôi theo quy định tại Luật nuôi con nuôi năm 2010.

Như vậy để làm thủ tục nhận con nuôi trước tiên phải đăng ký giấy khai sinh cho trẻ theo quy định./.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo