Nhà thầu không nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng có được không?

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận để bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Vậy nhà thầu không nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng có được không? Hãy cùng theo dõi bài viết của Công ty Luật ACC để hiểu rõ vấn đề này nhé.

Dưới đây là một số chia sẻ của chúng tôi muốn gửi tới quý độc giả về quy định của pháp luật nhà thầu không nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng có được không?.

nha-thau-khong-nop-bao-lanh-thuc-hien-hop-dong

Nhà thầu không nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng có được không?

1. Thế nào là bảo lãnh thực hiện hợp đồng?

Theo Điều 335 Bộ luật dân sự 2015, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận để bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng bị phạt hoặc phải bồi thường cho bên nhận mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.

2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có bắt buộc không?

Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu/ nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp bảo đảm như đặt cọc, ký quỹ, nộp thư bảo lãnh của các tổ chức tín dụng/ chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư đó.

Trong trường hợp người có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ mà họ đã cam kết trong bảo đảm, thì bên được bảo đảm có quyền áp dụng biện pháp bảo đảm nghĩa vụ được thực hiện theo thỏa thuận hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp để buộc bên có nghĩa vụ bảo đảm phải thực hiện theo đúng nghĩa vụ đã cam kết nhằm bảo đảm các quyền lợi cho mình.

Như vậy, việc nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng là bắt buộc (trừ một số trường hợp ngoại lệ), không giới hạn giá trị gói thầu.

3. Một số trường hợp nhà thầu không áp dụng Bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Căn cứ Điều 66 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, việc bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn. Tuy nhiên, với một số trường hợp, bảo đảm thực hiện hợp đồng sẽ không áp dụng, cụ thể:

- Nhà thầu, nhà đầu tư cung cấp các dịch vụ tư vấn:

+ Lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, lên tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc.

+ Khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo đánh giá tác động môi trường.

+ Khảo sát, lập thiết kế, dự toán.

+ Kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ.

- Các dịch vụ tư vấn khác:

+ Nhà thầu được lựa chọn dựa theo hình thức tự thực hiện đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý và sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính, kinh nghiệm có thể đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

+ Nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự tham gia thực hiện của các cộng đồng: cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu trong các trường hợp:

Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, mục tiêu hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo hay các vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Gói thầu có quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm được

4. Quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng

Tại Điều 72, Luật Đấu thầu năm 2013, quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng. Cụ thể:

- Bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể được thực hiện thông qua các hình thức văn bản, lời nói….

- Nội dung của bảo đảm thực hiện hợp đồng bao gồm nghĩa vụ được bảo đảm; quyền, nghĩa vụ của các bên; Hiệu lực và chấm dứt hợp đồng.

- Thời điểm bảo đảm thực hiện hợp đồng được thực hiện là trước khi hợp đồng có hiệu lực.

- Bảo đảm thực hiện hợp đồng trong hợp đồng với nhà đầu tư được quy định trong hồ sơ mời thầu và hồ sơ yêu cầu theo quy định.

- Giá trị của bảo đảm thực hiện hợp đồng là khoảng từ 1% - 3% dựa trên tổng mức đầu tư của dự án phụ thuộc vào quy mô, tính chất của dự án.

- Bảo đảm thực hiện hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp: nghĩa vụ được bảo đảm chấm dứt, việc bảo đảm được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác; bên bảo đảm đã thực hiện nghĩa vụ bảo đảm và theo thỏa thuận khác.

5. Những câu hỏi thường gặp.

 Khi nào bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả?

Cũng theo quy định trên, nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% - 10% giá trúng thầu (căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu).

Đặc biệt, nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:

- Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;

- Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;

- Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Có bắt buộc phải bảo đảm thực hiện hợp đồng không?

Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư.

Căn cứ Điều 66 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn.

Khái niệm về bảo đảm thực hiện hợp đồng?

– Khái niệm bảo đảm thực hiện hợp đồng trong đấu thầu được quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013, được xác định là việc các nhà thầu, các nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đảm bảo bao gồm đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của các tổ chức tín dụng hoặc các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam với mục đích để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư.

– Gói thầu được xác định là một phần hoặc là toàn bộ dự án hoặc dự toán mua sắm; đối với gói thầu có thể sẽ gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án khác nhau hoặc là khối lượng mua sắm 01 lần hoặc khối lượng mua sắm cho 01 thời kỳ đối với trường hợp mua sắm tập trung hoặc mua sắm thường xuyên. 

Khi nào bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả?

Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% - 10% giá trúng thầu (căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu).

Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành.

Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Đặc biệt, nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:

- Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;

- Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;

- Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi chia sẻ về quy định của pháp luật về nhà thầu không nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng có được không?để độc giả hiểu rõ hơn về vấn đề này. Công ty Luật ACC chuyên hỗ trợ khách hàng về thủ tục về đăng ký đất đai nhanh chóng, nếu bạn có nhu cầu vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất nhé.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo