Quy định về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính 2022

Dựa trên tinh thần của Khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì việc xử lý vi phạm hành chính cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau.

Quy định pháp luật

Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính như sau:

Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính

1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;

b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;

c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;

d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.

Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;

đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;

e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:

a) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này;

b) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;

d) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.”

 

Phân tích nguyên tắc

 

 

 

Thứ nhất, “Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần”. Hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt một lần duy nhất, khi hành vi vi phạm hành chính đã bị xử phạt (tức là cá nhân đã chịu trách nhiệm về hành vi của mình) thì không cơ quan, tổ chức, các nhân nào được phép xử phạt lại hành vi vi phạm hành chính đó.

 

Ví dụ: Nguyễn Văn A có hành vi vượt đèn đỏ đã bị cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt ngay vào ngày hôm đó. Hành vi này đã bị xử phạt rồi thì không được xử phạt lại nữa.

Thứ hai, Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. Khi 2 người trở lên cùng thực hiện hành vi vi phạm đáp ứng các điều kiện: cùng đủ điều kiện chủ thể để chịu trách nhiệm về hành vi, cùng thực hiện hành vi (hành vi của họ hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau để đạt được mục đích, để thực hiện được việc vi phạm pháp luật), cùng có lỗi… thì họ phải cùng chịu trách nhiệm về hành vi mà mình đã thực hiện.

Ví dụ: Nguyễn Văn A và Trần Văn B cùng có hành vi đánh bạc, số tiền đánh bạc thu giữ trên chiếu bạc được là 1.000.000 đồng. Đây là lần đầu vi phạm của A và B, do vậy A và B sẽ cùng bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc theo quy định tại pháp luật.

Thứ ba, Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Khi thực hiện 1 một hành vi vi vi phạm hành chính nếu đã đủ yếu tố cấu thành hành vi vi phạm (chủ thể, khách thể, mặt khác quan, mặt chủ quan) thì người đó phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình và trên nguyên tắc chung là vi phạm lần nào thì sẽ bị xử lý về lần vi phạt. Nếu thực hiện nhiều hành vi vi phạm (các hành vi vi phạm có thể không liên quan đến nhau, các hành vi vi phạm có thể là 1 loại hành vi) và các hành vi này độc lập với nhau nếu còn trong thời hiệu xử lý vi phạm hành chính thì người này phải chịu trách nhiệm về tất cả các hành vi vi phạm đó.

Ví dụ 1: Ngày 1/1/2016 Hoàng Văn A có hành vi mua dâm đối với Nguyễn Thị C, ngày 5/1/2016 A lại có hành vi mua dâm với Đoàn Thị D. Ngày 10/1/2016 hành vi mua dâm bị phát hiện và bị Công an phường X xử phạt hành chính về 2 lần mua dâm, với mỗi lần mua dâm A bị phạt 600.000 đồng, tổng số tiền nột phạt là 1.200.000 đồng.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo