Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng theo TT 200 và TT 133

Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng theo Thông tư 200 và Thông tư 133 là cơ sở quan trọng giúp doanh nghiệp ghi nhận và báo cáo đúng, minh bạch về thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Hai Thông tư này không chỉ là bộ khung pháp luật hỗ trợ việc quản lý tài chính một cách hiệu quả mà còn là tiêu chí để xây dựng hệ thống kế toán chính xác, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của môi trường kinh doanh ngày nay.

Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng theo TT 200 và TT 133

Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng theo TT 200 và TT 133

1. Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng theo TT 200

Theo Thông tư 200, nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng là:

  • Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
  • Doanh thu bán hàng được xác định tương đối chắc chắn, tức là không có sự bất định đáng kể về việc thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
  • Doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
  • Doanh thu bán hàng không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ như các loại thuế gián thu, số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng, các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng.
  • Doanh thu bán hàng phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức hoặc tên gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
  • Doanh thu bán hàng và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Trong trường hợp nguyên tắc phù hợp xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất giao dịch để phản ánh một cách trung thực, hợp lý.

2. Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng theo TT 133

Theo Thông tư 133, nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng là:

  • Doanh thu bán hàng là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trừ phần vốn góp thêm của các cổ đông.
  • Doanh thu bán hàng được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
  • Doanh thu bán hàng và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất giao dịch để phản ánh một cách trung thực, hợp lý.
  • Doanh thu bán hàng không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ như các loại thuế gián thu, số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng, các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng.
  • Doanh thu bán hàng phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức hoặc tên gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
  • Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa vụ bảo hành thông thường) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế. Việc phân loại các khoản lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc vào việc đã phát sinh dòng tiền hay chưa. Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản, nợ phải trả không được coi là chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá lại, đơn vị đã có quyền đối với tài sản và đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với các khoản nợ phải trả.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo