Nguyên đơn và bị đơn trong vụ án dân sự

Đương sự là thành phần quan trọng trong cá vụ án dân sự. Theo pháp luật tố tụng có khoảng 20 loại đương sự trong vụ án dân sự và hình sự. Trong đó có thành phần nguyên đơn và bị đơn trong vụ án dân sự. Hãy cùng ACC tìm hiểu kỹ hơn qua bài viết dưới đây!

Pháp Luật Và đời Sống

1. Đương sự trong vụ án dân sự

Đương sự có cả ở vụ án dân sự và hình sự. Đương sự trong vụ án dân sự thường là những người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích của mình hoặc của nhà nước thuộc vào lĩnh vực mà mình phụ trách có liên quan đến vụ việc dân sự.

Đương sự là thành phần chủ yếu của một vụ việc dân sự do việc giải quyết dân sự tại Tòa án là do nhu cầu giải quyết các quan hệ pháp luật giữa các bên đương sự nhằm mục đích ổn định xã hội và quyền lợi của các chủ thể. Nếu không có đương sự thì cũng không vụ án dân sự tại Tòa án.

Mặt khác, đương sự chính là chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung, có quyền định đoạt lợi ích của mình khi tham gia quan hệ được Tòa giải quyết trong vụ án dân sự.

Một khi tham gia vào quá trình tố tụng dân sự thì các bên đương sự vẫn có quyền quyết định lợi ích của mình nên việc này có thể làm cho hoạt động tố tụng bị phát sinh, thay đổi hay bị đình chỉ.

Các đương sự ở đây có thể là cá nhân hay cơ quan, tổ chức tham gia tố tụng với tư cách là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự.

Nguyên đơn và bị đơn khi tham gia vào tố tụng dân sự đều có quyền và nghĩa vụ của đương sự đã được quy định rõ tại Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

2. Nguyên đơn trong vụ án dân sự

Khái niệm

Theo khoản 2 Điều 68 BLTTDS năm 2015, Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.

Nguyên đơn còn là cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách.

Theo Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán TANDTC, nếu việc khởi kiện không nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chính mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà mình là người đại diện hợp pháp; cũng không thuộc trường hợp theo quy định của pháp luật có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước thì người khởi kiện sẽ không có quyền khởi kiện.

Trong nguyên đơn còn có đồng nguyên đơn và nhiều nguyên đơn cần phân biệt. Đồng nguyên đơn là trường hợp trong vụ án, có nhiều người khởi kiện đối với cùng một cá nhân hoặc cùng một cơ quan, tổ chức, ví dụ như nhiều người trong hàng thừa kế có cùng yêu cầu chia di sản thừa kế, vợ chồng khởi kiện yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng, vợ chồng cùng đòi nợ người khác…

Vụ án có nhiều nguyên đơn, theo quy định của BLTTDS năm 2015, đối với vụ án có nhiều người có cùng yêu cầu khởi kiện đối với cùng một cá nhân hoặc cùng một cơ quan, tổ chức thì Tòa án có thể nhập các yêu cầu của họ để giải quyết trong cùng một vụ án.

Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi dân sự của nguyên đơn

Để tham gia vào quan hệ pháp luật Tố tụng dân sự thì nguyên đơn phải có năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự. Vì ngoài việc có khả năng pháp luật quy định nguyên đơn còn phải tự mình thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng lúc đó họ trở thành nguyên đơn.

Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.

+ Về chủ thể:

Nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng. Cụ thể, cơ quan bao gồm các cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân. Cơ quan tham gia tố tụng dân sự thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền.

Tổ chức bao gồm tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nhà nước.

Tổ chức còn bao gồm các loại hình doanh nghiệp như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tổ chức bao gồm tổ chức có tư cách pháp nhân và tổ chức không có tư cách pháp nhân. Tổ chức có tư cách pháp nhân tham gia tố tụng dân sự thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền.

Việc xác định tư cách tham gia tố tụng dân sự của Hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân  có quy định riêng. Theo đó, chủ thể này tham gia tố tụng dân sự phải có người đại diện hợp pháp.

Về phạm vi, mức độ tham gia tố tụng dân sự:

Nguyên đơn là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.

Đối với nguyên đơn là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng dân sự của họ được xác định theo quyết định của Tòa án và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ được xác định theo quyết định của Tòa án.

Nguyên đơn là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của nguyên đơn, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.

Nguyên đơn là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.

Nguyên đơn là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.

Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn

Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn được quy định chi tiết tại Điều 70, 71 BLTTDS 2015.

Trong giai đoạn nộp đơn khởi kiện và thụ lý vụ án

Trước khi Tòa án thụ lý vụ kiện, nguyên đơn ở vị trí, vai trò của người khởi kiện. Sau khi Tòa án ban hành thông báo thụ lý vụ án, người khởi kiện tham gia vụ án với tư cách nguyên đơn. Khi đó, người khởi kiện – nguyên đơn có các quyền, nghĩa vụ sau:

1) Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.

2) Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án. Điều đó có nghĩa, người khởi kiện có nghĩa vụ cung cấp địa chỉ “nơi cư trú, làm việc, hoặc nơi có trụ sở” của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cho Tòa án theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm nộp đơn khởi kiện mà được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh rằng đó là địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì được coi là đã ghi đúng địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

3) Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu.

4) Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

5) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình.

6) Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

7) Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

Trong thủ tục hòa giải và chuẩn bị xét xử

Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này. Do đó, trong giai đoạn này, nguyên đơn có những quyền, nghĩa vụ sau:

1) Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản.

2) Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ.

3) Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có.

Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ.

4) Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

5) Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành.

6) Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này. Quy định mới của BLTTDS  2015, vì trước đây, bộ luật cũ chỉ quy định quyền này đối với nguyên đơn, không quy định đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

7) Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

8) Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

Tại phiên tòa sơ thẩm

Nguyên đơn có các quyền, nghĩa vụ sau:

1) Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.

2) Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này.

3) Tham gia phiên tòa, phiên họp.

4) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc.

5) Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.

6) Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng.

7) Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng.

8) Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.

9) Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án;

10) Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

11) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm và tại phiên tòa phúc thẩm

Nguyên đơn có các quyền, nghĩa vụ sau:

1) Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.
2) Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

3) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

3. Bị đơn trong vụ án dân sự

Khái niệm

Bị đơn trong vụ án dân sự hay còn gọi là bị đơn dân sự là đương sự bị khởi kiện, tham gia vào quan hệ tố tụng dân sự mang tính bắt buộc để trả lời việc kiện, bị đơn không chủ động như nguyên đơn, trong những vụ án dân sự bị đơn bị coi là xâm phậm đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hoặc tranh chấp với nguyên đơn.

Bị đơn trong vụ án dân sự là cá nhân, tổ chức, cơ quan, trong suốt quá trình tham gia vào quan hệ tố tụng dân sự bị đơn phải cung cấp đầy đủ chứng cứ, tài liệu chứng minh để có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Quyền và nghĩa vụ của bị đơn trong vụ án dân sự

Ngoài quyền chung của các đương sự trong đó có bị đơn trong vụ án dân sự được quy định tại Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019 cũng đã có quy định chi tiết quyền và nghĩa vụ của bị đơn trong vụ án dân sự trong vụ án dân sự như sau:

  • Những quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.
  • Được TA thông báo về việc bị khởi kiện.

Dẫn chiếu quy định tại Điều 72 vào Điều 199 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019 thì ta có quy định quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của bị đơn trong vụ án dân sự, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi nhận được thông báo như sau:

  • Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn trong vụ án dân sự, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho TA văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có). Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn trong vụ án dân sự, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho TA nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì TA phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
  • Bị đơn trong vụ án dân sự, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền được yêu cầu TA cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.”
  • Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
  • Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn trong vụ án dân sự có quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.

Bên cạnh đó bị đơn trong vụ án dân sự còn có quyền phản tố được quy định tại Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019 như sau:

  • Cùng với việc phải nộp cho TA văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn trong vụ án dân sự có quyền được yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
  •  Yêu cầu phản tố của bị đơn trong vụ án dân sự đối với nguyên đơn, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

  • Bị đơn trong vụ án dân sự có quyền được đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
  • Đưa ra yêu cầu độc lập đối với cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn trong vụ án dân sự có quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019.
  • Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được TA chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn trong vụ án dân sự có quyền được khởi kiện vụ án khác.

Trên đây là các vấn đề pháp lý về Nguyên đơn và bị đơn trong vụ án dân sự mà ACC muốn cung cấp cho bạn đọc. Hi vọng giải đáp được thắc mắc của quý bạn đọc về vấn đề này!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo