Nguồn gốc xuất xứ hàng hóa là gì?

Hiện nay đối với sản xuất hàng hóa cần những thủ tục nhất định để có thể đưa một mặt hàng vào thị trường cũng vậy, để đảm bảo hàng hóa ra thị trường chất lượng hay các hàng hóa nhập khẩu đảm bảo an toàn nếu trước đây pháp luật có quy định về chứng nhận xuất xứ theo cách truyền thống thì hiện nay đã có quy định về tự chứng nhận xuất xứ.

Sau đây, xin mời Quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết Nguồn gốc xuất xứ hàng hóa là gì? để cùng giải đáp các thắc mắc.

1. Xuất xứ hàng hóa là gì?

Xuất xứ hàng hoá là xuất xứ của một sản phẩm hàng hoá. Theo Phụ lục chuyên đề K của Công ước quốc tế về hài hoà và đơn giản hóa thủ tục hải quan (Công ước Kyoto sửa đổi và bổ sung), xuất xứ hàng hóa “là nước tại đó hàng hoá được chế biến hoặc sản xuất, phù hợp với tiêu chuẩn được áp dụng trong biểu thuế hải quan, giới hạn về số lượng hoặc các biện pháp khác liên quan đến thương mại”.

Căn cứ Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam, xuất xứ hàng hoá “Là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hoá trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hoá đó”.

Còn theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP, xuất xứ hàng hóa được định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 như sau: “là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó”.

Như vậy, tuy có khác nhau trong việc sử dụng từ ngữ, nhưng hai định nghĩa theo Công ước quốc tế và luật, nghị định quốc gia có cùng nghĩa với nhau, theo đó xuất xứ hàng hoá là “quốc tịch” của hàng hoá đó. Nếu việc chuyên môn hoá quốc tế dẫn đến hàng hoá được sản xuất tại nhiều quốc gia, qua nhiều công đoạn chế biến, thì quốc tịch của hàng hoá đó được xác định là nơi hàng hoá đó được sản xuất, chế biến, gia công hay lắp ráp và đáp ứng một số tiêu chuẩn nào đó phù hợp với các thoả thuận thương mại giữa các nước, khối kinh tế, khu vực hoặc các vùng lãnh thổ.

Tong Hop Van Ban Ve Thue Xuat Khau Nhap Khau

2. Các loại Quy tắc xuất xứ hàng hóa

Quy tắc xuất xứ hàng hóa được chia làm hai loại theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP, gồm:

- Quy tắc xuất xứ ưu đãi: là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa có cam kết hoặc thoả thuận ưu đãi về thuế quan và ưu đãi về phi thuế quan.

- Quy tắc xuất xứ không ưu đãi: là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa không có cam kết hoặc thoả thuận ưu đãi về thuế quan và ưu đãi về phi thuế quan, và trong các trường hợp áp dụng các biện pháp thương mại không ưu đãi về đối xử tối huệ quốc, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, hạn chế số lượng hay hạn ngạch thuế quan, mua sắm chính phủ và thống kê thương mại.

3.1. Quy tắc xuất xứ hàng hóa ưu đãi

Một là, quy tắc xuất xứ hàng hóa theo các điều ước quốc tế

Việc xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu để được hưởng chế độ ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan được áp dụng theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và theo quy định của Bộ Công Thương hướng dẫn điều ước quốc tế đó.

Đây là loại quy tắc xuất xứ phổ biến và mang lại nhiều lợi ích về hưởng ưu đãi thuế quan cho các nước thành viên, đặc biệt trong các FTA và hiệp định đối tác kinh tế. Trên tinh thần hội nhập quốc tế, Việt Nam cho đến nay đã tham gia và ký kết 16 FTA song phương và đa phương, gồm:

1996: Hiệp định Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT/AFTA) (sau này là Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN năm 2009).

2003: Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (ACFTA).

2006: Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Đại Hàn Dân Quốc (AKFTA).

2007: Bản thỏa thuận giữa Bộ Công Thương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Thương mại Vương quốc Cam-pu-chia.

2008: Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN giữa các nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Nhật Bản (AJCEP) 2008: Hiệp định giữa nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác Kinh tế (VJCEP)

2009: Hiệp định thành lập khu vực thương mại tự do giữa các nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á với Úc và Niu Di-lân (AANZ).

2009: Hiệp định Thương mại hàng hóa giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Ấn Độ (AIFTA).

2010: Bản thỏa thuận về việc thúc đẩy thương mại song phương giữa Bộ Công Thương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Thương mại Vương quốc Campuchia.

2011: Hiệp định khu vực thương mại tự do giữa nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chi Lê (VCFTA, sau này ký sửa đổi năm 2013).

2015: Hiệp định Thương mại Tự do giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Đại Hàn Dân Quốc (VKFTA).

2015: Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á - Âu (VN-EAEU FTA).

2017: Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Hồng Công, Trung Quốc (AHKFTA).

2018: Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam và Cuba (VN-CU FTA) 2018: Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).

2019: Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA).

Dựa trên cam kết về xuất xứ hàng hóa và thuế quan ưu đãi của các FTA mà Việt Nam là thành viên nêu trên, Bộ Công Thương đã nội luật hóa điều ước quốc tế để ban hành hơn 40 văn bản quy phạm pháp luật và thông tư sửa đổi, bổ sung quy định thực hiện quy tắc xuất xứ hàng hóa ưu đãi (chi tiết xem tại Mục III của cuốn sách này). Theo đó, các cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được Bộ Công Thương ủy quyền thực thi việc cấp 16 loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam, với điều kiện đáp ứng tiêu chí xuất xứ hàng hóa và các quy định khác của Chương Quy tắc xuất xứ tương ứng của mỗi FTA.

Hai là, quy tắc xuất xứ ưu đãi theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) và các ưu đãi đơn phương khác

Việc xác định xuất xứ hàng hoá xuất khẩu để được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) và các ưu đãi đơn phương khác được thực hiện theo quy tắc xuất xứ của nước nhập khẩu dành cho các ưu đãi này và theo quy định của Bộ Công Thương hướng dẫn quy tắc xuất xứ đó.

Và còn một số quy tắc khác....

3. Câu hỏi thường gặp   

3.1 Hàng hóa là gì?

Theo Từ điển Việt Nam: Hàng hóa là một trong những phạm trù cơ bản của kinh tế chính trị. Theo nghĩa hẹp, hàng hóa là vật chất tồn tại có hình dạng xác định trong không gian và có thể trao đổi, mua bán được. Theo nghĩa rộng, hàng hóa là tất cả những gì có thể trao đổi, mua bán được.

3.2. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là gì?

Theo quy định tại Điều 28 Luật Thương mại 2005 về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cụ thể như sau:

- Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

- Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

3.3. Xuất xứ là gì?

Xuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.

Trên đây là nội dung về Nguồn gốc xuất xứ hàng hóa là gì? mà ACC cung cấp đến bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu về vấn đề này, nếu có thắc mắc, vui lòng truy cập website https://accgroup.vn/ để được tư vấn, hỗ trợ.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo