Người làm chứng và người chứng kiến là hai khái niệm được quy định cụ thể trong Bộ luật tố tụng hình sự. Vì người chứng kiến là một khái niệm mới được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (BLTTHS 2015), nên câu hỏi được đặt ra là người làm chứng và người chứng kiến có gì khác nhau mà được quy định riêng tại Bộ luật tố tụng hình sự. Bài viết dưới đây, ACC sẽ giúp bạn Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến để bạn dễ dàng phân biệt hai chủ thể này khi tham gia tố tụng hình sự.
Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến
1/ Người làm chứng là gì?
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 66 (BLTTHS 2015) thì Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
2/ Người chứng kiến là gì?
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 67 (BLTTHS 2015) thì Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
3/ Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến
Tiêu chí | Người làm chứng | Người chứng kiến |
Cơ sở pháp lý | Điều 66 BLTTHS 2015 | Điều 67 BLTTHS 2015 |
Đối tượng không được làm người làm chứng/ người chứng kiến | - Người bào chữa của người bị buộc tội;
- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. |
- Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; - Người dưới 18 tuổi; - Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. |
Quyền | - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 66 BLTTHS 2015;
- Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
|
- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 67 BLTTHS 2015;
- Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. |
Nghĩa vụ | - Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. |
- Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; - Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; - Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
|
4/ Người làm chứng có được từ chối khai báo không?
Căn cứ Khoản 5 Điều 66 (BLTTHS 2015), quy định về người làm chứng như sau:
“5. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.”
Như vậy, ngoài việc phải trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó thì người làm chứng còn không được phép khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. Nếu từ chối khai báo thì người làm chứng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS 2015.
Bài viết trên là những nội dung liên quan chủ đề pháp lý Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến. Công ty luật ACC sẵn sàng giải đáp những thắc mắc pháp lý của bạn đọc, hãy liên hệ với chúng tôi khi có những vấn đề pháp lý còn vướng mắc nhé.
Nội dung bài viết:
Bình luận