Người làm chứng trong tố tụng dân sự [Cập nhật 2022]

Cũng giống như tố tụng hình sự thì tố tụng dân sự cũng có khái niệm người làm chứng được quy định cụ thể trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015). Vậy Người làm chứng trong tố tụng dân sự được quy định cụ thể như thế nào? Bài viết dưới đây Luật ACC sẽ cùng bạn giải đáp thắc mắc trên nhé.

Nguoi Lam Chung Trong To Tung Dan Su

Người làm chứng trong tố tụng dân sự [Cập nhật 2022]

1/ Người làm chứng trong tố tụng dân sự là gì?

Căn cứ vào Điều 77 (BLTTDS 2015) quy định người làm chứng:

"Điều 77. Người làm chứng

Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng."

Theo đó, trong tố tụng dân sự, những người biết được các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết toà án triệu tập đến tham gia tố tụng để làm sáng tỏ các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự. Người tham gia tố tụng này được gọi là người làm chứng.

2/ Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng trong tố tụng dân sự

Người làm chứng trong tố tụng dân sự được quy định rất cụ thể quyền và nghĩa vụ của người làm chứng tại Điều 78 (BLTTDS 2015) như sau:

- Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.

- Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.

- Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.

- Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.

- Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.

- Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.

- Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.

- Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

- Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

Theo đó, song song với quyền của người làm chứng thì người làm chứng thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Người làm chứng cần phải biết được những quyền và nghĩa vụ của mình để thực hiện đúng khi tham gia tố tụng, phát huy được vai trò của mình, góp phần vào làm sáng tỏ vụ án dân sự.

3/ Quy định về bảo vệ người làm chứng trong tố tụng dân sự

Căn cứ quy định tại Điều 110 (BLTTDS 2015) quy định như sau:

"Điều 110. Bảo vệ chứng cứ

  1. Trường hợp chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được thì đương sự có quyền đề nghị Tòa án quyết định áp dụng biện pháp cần thiết để bảo toàn chứng cứ. Đề nghị của đương sự phải thể hiện bằng văn bản. Tòa án có thể quyết định áp dụng một hoặc một số trong các biện pháp niêm phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và các biện pháp khác.
  2. Trường hợp người làm chứng bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc để không cung cấp chứng cứ hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Tòa án có quyền quyết định buộc người có hành vi lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi đó. Trường hợp hành vi đó có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầu Viện kiểm sát xem xét về trách nhiệm hình sự."

Theo đó, đối với trường hợp người làm chứng bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc để không cung cấp chứng cứ hoặc cung cấp sai sự thật thì sẽ bị xem xét về trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, người làm chứng có quyền yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng theo khoản 6 Điều 78 BLTTDS 2015.

Bài viết trên là những nội dung liên quan đến Người làm chứng trong tố tụng dân sự [Cập nhật 2022]. Trong quá trình tìm hiểu, bạn đọc có những thắc mắc pháp lý liên quan, đừng ngần ngại hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp.

Công ty luật ACC với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý, sẵn sàng lắng nghe, tư vấn và hỗ trợ Quý khách trong các vướng mắc về pháp lý. Hãy liên hệ và sử dụng dịch vụ pháp lý của Công ty luật ACC khi có những vẫn đề pháp lý cần giải quyết bạn nhé.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo