Để hiểu rõ hơn quy định về người làm chứng trong tố tụng hình sự, Công ty Luật ACC xin có bài viết chia sẻ cùng bạn đọc về quy định của pháp luật đối với vấn đề này như sau:
1. Khái niệm người làm chứng
Người làm chứng
Người làm chứng theo quy định tại Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 là: Người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
2. Quyền của người làm chứng
- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ;
- Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe doạ: Người làm chứng có thể bị nguy hiểm hoặc chịu những hậu quả bất lợi do việc họ tham gia tố tụng và khai báo về những tình tiết của vụ án. Sự nguy hiểm về tính mạng hoặc những hậu quả bất lợi có thể do bị can, bị cáo, bị hại trong vụ án hoặc những người khác đem lại; cũng có thể những hậu quả bất lợi đó do người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra. Vì vậy, người làm chứng có quyền yêu cầu cơ quan triệu tập họ bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khi tham gia tố tụng. Các cơ quan tiến hành tố tụng phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết để đảm bảo sự an toàn và các quyền, lợi ích hợp pháp của người làm chứng và không được có những hành vi làm ảnh hưởng đến tính mạng sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người làm chứng.
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
3. Nghĩa vụ của người làm chứng
- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường họp cố ỷ vắng mặt mà không vì lí do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lí do biết được những tình tiết đó.
- Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lí do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trạch nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng.
4. Ai không được quyền là người làm chứng?
Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 66 Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015
- Người bào chữa của người bị buộc tội: Người bào chữa chỉ được phép đưa ra những chứng cứ có lợi cho người bị buộc tội. Họ không thế làm chứng vì nghĩa vụ của người làm chứng là phải khai báo trung thực những gì họ biết về vụ án, nghĩa vụ đó mâu thuẫn với nghĩa vụ của người bào chữa.
Ví dụ: anh H đánh anh C tổn hại sức khoẻ 13% , bị Toà án nhân dân huyện B đưa ra xét xử vì tội có ý gây thương tích . Ông T là người chứng kiến toàn bộ vụ việc anh H đánh anh C, ông T là Luật sư anh H nhờ để bào chữa cho mình trong vụ án này. Vậy trường hợp này ông T có thể đứng ra làm chứng cho anh H hay không vì ông là người chứng kiến toàn bộ sự vụ từ đầu đến cuối.
Trà lời: Chiếu theo quy định ở trên thì trường hợp này ông T không thể đứng ra làm chứng vì trong vụ án này ông T đóng vai trò là người bào chữa cho bị cáo là anh H.
- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn: Người làm chứng phải là người có khả năng nhận thức đúng đắn về một sự việc và phải có khả năng khai báo đúng đắn về sự việc đó. Vì vậy, nếu vào thời điểm nhận thức sự việc hoặc thời điểm khai báo sự việc mà họ do có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần mà không có khả năng nhận thức hoặc khai báo đúng đắn thì họ không được làm chứng. Nếu các nhược điểm thể chất hoặc tâm thần không ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và khai báo đúng đắn thì họ vẫn được làm chứng.
Ví dụ: Chị L trông thấy Bà A vào nhà của chị S lục lọi tủ đựng tiền khi không có ai ở nhà. Sau khi chị S trở về nhà thì phát hiện trong nhà bị mất 100 triệu đồng gồm tiền và vàng. Bà A bị Toà án nhân dân huyện T đưa ra xét xử về tội trộm cấp tài sản. Chị L là người có tiền sử bị bệnh tâm thần, có thời gian điều trị nay sức khoẻ đã ổn định, vậy trường hợp này chị L có được là người làm chứng cho chị S hay không vì chị đã chứng kiến toàn bộ hành vi trộm cắp tài sản của bà A.
Trả lời: Căn cứ theo quy định nêu trên thì nếu chị L đã bình phục, tinh thần ổn định sau khi điều trị bệnh và tinh thần của chị L tại thời điểm được lấy lời khai không ảnh hưởng đến nhận thức của chị thì lời khai của chị được đảm bảo, công nhận và chị L là người có đủ năng lực của một người làm chứng.
Trên đây là những phân tích quy đinh về người làm chứng chúng tôi xin gửi đến bạn đọc tham khảo. Nếu có nhu cầu tư vấn chi tiết liên quan đến quy định này bạn đọc có thể truy cập trực tiếp webside trực tuyến của Công ty Luật ACC để được giải đáp tận tình.
Nội dung bài viết:
Bình luận