Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, đổi mới, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với người giữ chức danh, chức vụ và Kiểm soát viên công ty do công ty sở hữu 100% vốn cổ phần nhà nước
1. Vốn nhà nước tại công ty là gì?
Cơ sở pháp lý: Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn nhận ngân sách nhà nước; vốn của quỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ thành lập doanh nghiệp; vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn khác của nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
2. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là gì?
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định số 106/2015/NĐ-CP của chính phủ có quy định:
“Người đại diện phần vốn nhà nước được bầu, bổ nhiệm giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ quản lý ngành), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) làm chủ sở hữu vốn đầu tư vào các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau đây gọi chung là tập đoàn, tổng công ty, công ty), bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị;
b) Chủ tịch Hội đồng thành viên;
c) Thành viên Hội đồng quản trị;
d) Tổng giám đốc;
đ) Phó Tổng giám đốc;
e) Giám đốc;
g) Phó Giám đốc.
Người đại diện phần vốn nhà nước được quy định tại Khoản này gọi chung là người đại diện.”
Và khoản 1 Điều 3 Nghị định này cũng quy định: ”Người đại diện phần vốn nhà nước là người được chủ sở hữu cử làm đại diện một phần hoặc toàn bộ vốn góp của Nhà nước tại tập đoàn, tổng công ty, công ty để thực hiện toàn bộ hoặc một số quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của cổ đông nhà nước hoặc thành viên góp vốn tại tập đoàn, tổng công ty, công ty theo quy định của pháp luật.”
Ngày 31/12/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 159/2020/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Nghị định số 159/2020/NĐ-CP quy định đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với người giữ chức danh, chức vụ và Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; đánh giá, cử, cử lại, cho thôi đại diện phần vốn nhà nước, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Trong đó, người quản lý, Kiểm soát viên DNNN, người đại diện phần vốn nhà nước được đánh giá, xếp loại hàng năm theo 4 mức chất lượng: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ.
Việc đánh giá Giám đốc, Kiểm soát viên doanh nghiệp đại chúng được thực hiện hàng năm sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; việc đánh giá người đại diện phần vốn nhà nước được thực hiện sau khi công bố báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp.
3. Điều kiện bổ nhiệm Giám đốc doanh nghiệp đại chúng
Nghị định quy định cụ thể điều kiện bổ nhiệm người quản lý công ty đại chúng:
Đảm bảo tiêu chuẩn chung theo quy định của Đảng và Nhà nước và tiêu chuẩn cụ thể của chức danh được bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có liên quan.
Dự kiến bổ nhiệm vào vị trí được chỉ định đối với nguồn nhân lực của địa điểm hoặc bố trí vào vị trí tương đương nếu nguồn nhân lực từ nơi khác đến. Trường hợp công ty thành lập mới chưa phê duyệt quy hoạch thì phải được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Có lý lịch cá nhân được xác minh và lý lịch, bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
Tuổi bổ nhiệm: Đủ tuổi (tính theo tháng) để làm đủ nhiệm kỳ của chức danh quản lý, kể từ thời điểm hoàn tất quy trình bổ nhiệm; trường hợp cá biệt báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp do yêu cầu công việc được bố trí đảm nhiệm chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi kết hôn theo quy định nêu trên.
Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Không thuộc các trường hợp bị cấm thực hiện chức năng do pháp luật quy định.
Không trong thời hạn xử lý kỷ luật, thời hạn điều tra, truy tố, xét xử. Trường hợp công ty đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, rà soát thì cơ quan có thẩm quyền cần trao đổi với cơ quan kiểm tra, rà soát nhân sự đề nghị bổ nhiệm trước khi quyết định.
Về nhiệm kỳ, nhiệm kỳ của mỗi chức danh Giám đốc hoặc Kiểm soát viên của công ty đại chúng là 05 năm, kể từ ngày quyết định bổ nhiệm có hiệu lực. Nếu thời hạn giữ chức vụ dưới 05 năm thì phải tôn trọng quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp điều động, bổ nhiệm người quản lý công ty đại chúng, Kiểm soát viên giữ chức vụ mới tương đương hoặc cao hơn chức vụ cũ thì thời hạn giữ chức vụ kể từ ngày có quyết định điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới. vị trí vừa mới có hiệu lực.
Trường hợp thay đổi chức danh quản lý do thay đổi tên công ty thì thời hạn giữ chức vụ được tính kể từ ngày có quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ cũ theo tên cũ của công ty.' việc kinh doanh.
4. Người đại diện phần vốn nhà nước có trách nhiệm gì?
Báo cáo và xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi tham gia thông báo, biểu quyết và quyết định tại đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của hội đồng quản trị và hội đồng thành viên về các vấn đề thuộc thẩm quyền. tại Khoản 1, Điều 48 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Kịp thời báo cáo công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không thực hiện nhiệm vụ được giao và các vi phạm khác.
Định kỳ hàng quý, năm và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện phần vốn nhà nước tổng hợp, báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh, tài chính và kiến nghị các giải pháp khắc phục.
Yêu cầu công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty.
Không tiếp tục thực hiện đại diện khi người đó lạm dụng quyền, trách nhiệm được giao hoặc không còn đáp ứng tiêu chuẩn của người đại diện.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vi phạm làm thất thoát vốn nhà nước.
Thực hiện quyền, trách nhiệm khác quy định tại điều lệ công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Doanh nghiệp đăng tải công khai, kịp thời trên cổng thông tin điện tử của doanh nghiệp các nội dung về hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể:
a) Kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài chính hằng năm của doanh nghiệp;
b) Kết quả thực hiện kế hoạch định kỳ hằng quý, hằng năm;
c) Báo cáo tài chính 06 tháng, hằng năm;
d) Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
đ) Các dự án đầu tư, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư;
e) Các vấn đề phát sinh có thể tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài chính của doanh nghiệp;
g) Kết quả giám sát nội bộ;
h) Nội dung khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu đăng tải công khai, kịp thời trên cổng thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
5. Một người được đại diện vốn Nhà nước tại mấy Doanh nghiệp
Khoản 3 Điều 7 Nghị định 59/2020/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp quy định:
“Điều 7. Kiêm nhiệm đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước
….
3. Việc kiêm nhiệm các chức danh, chức vụ khác của người đại diện phần vốn nhà nước được quy định như sau:
a) Người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách chỉ được tham gia đại diện phần vốn nhà nước tại 01 doanh nghiệp;
b) Người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách có thể tham gia đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác cùng cơ quan đại diện chủ sở hữu, nhưng không quá 03;
c) Người đại diện phần vốn nhà nước không được kiêm nhiệm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác cơ quan đại diện chủ sở hữu;
d) Người đại diện phần vốn nhà nước không là cán bộ, công chức, viên chức.”
Như vậy, Người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách chỉ được tham gia đại diện phần vốn nhà nước tại 01 doanh nghiệp
6. Điều chỉnh vốn Điều lệ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ
Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 36, việc điều chỉnh vốn Điều lệ tại doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện như sau:
- Đối với doanh nghiệp thành lập mới: Căn cứ Đề án thành lập doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền quyết định và số vốn nhà nước thực cấp (đối với doanh nghiệp thành lập mới không có dự án đầu tư xây dựng), vốn nhà nước đã cấp theo quyết toán công trình hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với doanh nghiệp thành lập mới trên cơ sở bàn giao dự án đầu tư xây dựng) để ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp, Doanh nghiệp thực hiện đăng ký mức vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi thành lập bằng mức vốn thực tế đã cấp và đầu tư của nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp đang hoạt động: Việc điều chỉnh vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 91, khoản 4 Điều 1 Nghị định 32 và khoản 7 Điều 2 Nghị định 140 của Chính phủ. Cụ thể, căn cứ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản (kèm theo hồ sơ của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định) để đề nghị cơ quan tài chính thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp. Trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước), cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện cấp vốn từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Ngoài ra, trường hợp cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thực hiện cấp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
- Đối với các doanh nghiệp không có nhu cầu bổ sung vốn điều lệ hoặc không lập phương án xác định vốn điều lệ và nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm rà soát, quyết định và chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện nộp phần chênh lệch giữa nguồn vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ vào ngân sách nhà nước, việc nộp phần chênh lệch này không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phần chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu, đồng thời thực hiện hạch toán giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu theo quy định hiện hành.
Nội dung bài viết:
Bình luận