Người cho ra đời Bộ luật Hồng Đức là ai? [2023]

Bộ luật Hồng Đức là một thành tựu rất có ý nghĩa trong lịch sử lập pháp của Việt Nam so với các triều đại trước cũng như nhiều nước trên thế giới. Vậy ai là người sinh ra mật mã? Quý khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết để biết thêm  chi tiết.  

1 Bộ luật Hồng Đức ra đời vào năm nào?

 Bộ luật Hồng Đức được tìm thấy trên hai tấm biển và một bản viết tay với tiêu đề Bản án triều đại. Các văn bản này  không ghi  niên đại, không có lời tựa... Bộ luật này được ban hành lần đầu tiên vào khoảng  năm 1470, 1497 dưới thời vua Lê Thánh Tông, niên hiệu Hồng Đức.  Tuy nhiên, qua nghiên cứu lịch sử, một số học giả cho rằng, bộ luật này được biên soạn và ban hành từ đời vua Lê Thái Tổ (1428) và không ngừng được hoàn thiện, trong đó đóng góp của vua Lê Thánh Tông là  lớn nhất. 

Người cho ra đời bộ luật Hồng Đức

Người cho ra đời bộ luật Hồng Đức

 

2 Ai là người cho ra đời Bộ luật Hồng Đức?

 Khác với nhiều văn bản  luật  ghi rõ tên tác giả, bộ Quốc triều hình luật này  được biên soạn  qua  nhiều đời từ thời Lê sơ nên không rõ  ai là người soạn ra  Bộ luật. Bộ luật đầu tiên xuất hiện sớm nhất vào đời vua Lê Thái Tổ (1428-1433), ngoài ra, có thể còn có  sự đóng góp  biên soạn của Nguyễn Trãi, Phan Phu Tiên... nhưng sử sách lại ghi rằng người góp phần hoàn chỉnh bộ luật này  là vua Lê Thánh Tông (vì niên hiệu của vị vua này là Hồng Đức) vào giữa triều Lê. 

3  Bố cục của Luật Hồng Đức 

 Quốc triều hình luật bộ A.341 gồm 13 chương, được liệt kê thành 6 quyển (5 quyển  2 chương/cuốn và 1 quyển  3 chương), gồm 722 điều. Ngoài ra, trước khi đi vào các chương, điều, Quốc triều hình sự còn có các ô lưới quy định các hạng tang, tang, kích thước, hình dáng của các công cụ (roi, gậy, còng tay, dây sắt…).

- Chương Lễ: gồm 49 điều quy định  những vấn đề cơ bản  chi phối nội dung của các chương, điều khác (quy định về thập ác, ngũ sự, bát bửu, tội chuộc tội,…) 

 - Chương Bảo vệ: 47 điều quy định về  bảo vệ cung cấm, kinh thành và các tội phạm bảo vệ cấm. 

– Phạm chương: 144 điều quy định  hình phạt về tội quan lại và tội  chức vụ. - Chương  chính: 43 điều quy định việc trừng trị tội ác của tướng, binh và tội quân sự.  

– Chương hôn nhân – hộ gia đình: 58 điều quy định về hộ tịch, hộ khẩu, hôn nhân – gia đình  và các tội phạm trong lĩnh vực này.  

– Chương Thừa kế: 59 điều, trong đó ban đầu 32 điều, bổ sung 27 điều sau (14 điều về bất động sản mới bổ sung, 4 điều về hương luật, 9 điều về hương luật bổ sung) quy định về đất đai, thừa kế, hương và tội phạm trong lĩnh vực này. 

– Chương tội lừa đảo: 10 điều quy định  tội phạm về tình dục.  

– Chương trộm: 54 điều quy định  các tội trộm cắp, giết người và một số tội chính trị như phản  vua.  

– Chương Đấu tố: gồm 50 điều quy định  các nhóm tội đánh nhau (đánh nhau) và  tội  lăng mạ, lăng mạ… 

 - Chương Trộm: 38 điều quy định các tội giả mạo, lừa dối. 

- Chương Luật: 92 điều quy định  các tội phạm không thuộc các nhóm tội phạm trên. 

– Chương Bộ Tử hình: 13 điều quy định  việc truy bắt người bỏ trốn và tội phạm trong lĩnh vực này.  

– Chương Xét xử trong trại giam: 65 điều quy định về việc xét xử, giam giữ can phạm và người phạm tội  trong lĩnh vực này. 

 4 Điều lệ trong luật Hồng Đức 

 Trong Bộ luật Hồng Đức, các quan hệ dân sự được đề cập  nhiều nhất liên quan đến các lĩnh vực như quan hệ tài sản, quan hệ hợp đồng, thừa kế đất đai. 

– Sở hữu và hợp đồng 

 QTHL đã phản ánh hai chế độ sở hữu ruộng đất trong thời kỳ phong kiến là: sở hữu nhà nước (ruộng công) và sở hữu tư nhân (ruộng tư).  Trong bộ luật Hồng Đức, do đã có chế độ lộc điền-công điền tương đối toàn diện về vấn đề ruộng đất công nên trong bộ luật này quyền sở hữu nhà nước về ruộng đất chỉ được thể hiện thành các chế tài áp dụng đối với các hành vi vi phạm chế độ sử dụng ruộng đất công như: không được bán ruộng đất công (điều 342), không được chiếm ruộng đất công quá hạn mức (điều 343), không được nhận bậy ruộng đất công đã giao cho người khác (điều 344), cấm làm sai quy định phân cấp ruộng đất công (điều 347), không để bỏ hoang ruộng đất công (điều 350), cấm biến ruộng đất công thành tư (điều 353), không được ẩn lậu để trốn thuế (điều 345) v.v 

 – Thừa kế 

 Trong lĩnh vực thừa kế, quan điểm của các nhà làm luật thời Lê khá gần gũi với các quan điểm hiện đại về thừa kế. Cụ thể: Khi cha mẹ còn sống, không phát sinh các quan hệ về thừa kế nhằm bảo vệ và duy trì sự trường tồn của gia đình, dòng họ.  

Thứ hai là các quan hệ thừa kế theo di chúc (các điều 354, 388) và thừa kế không di chúc (thừa kế theo luật) với các điều 374-377, 380, 388. Điều đáng chú ý là bộ luật Hồng Đức cho người con gái có quyền thừa kế ngang bằng với người con trai là một điểm tiến bộ không thể thấy ở các bộ luật phong kiến khác. Đây  là điểm quan trọng nhất của luật pháp triều Lê.  

5 Điều khoản hình phạt của Bộ luật Hồng Đức 

 Quy phạm pháp luật hình sự là nội dung quan trọng, chủ đạo, bao trùm toàn bộ nội dung của quy phạm pháp luật. Các nguyên tắc hình phạt chính của nó là: 

 – Vô luật  hình sự (các điều 642, 683, 685, 708, 722): trong đó chỉ quy định  trong điều luật có điều khoản, không có tội phạm bổ sung, việc áp dụng đúng hình phạt đã quy định và  tương tự như BLHS hiện đại.  – Nhân ái (điều 1, 3-5, 8, 10, 16, 17, 680):  quy định về sự ưu ái đối với địa vị xã hội, tuổi tác (trẻ em và người già), khuyết tật, phụ nữ, v.v. 

 – Chuộc tội bằng tiền (điều 6, 16, 21, 22, 24): đối với các tội  như tư thân, trác táng, tham ô, dâm ô, tang tóc, góa bụa, tiết kiệm, vong thân, bội lời. Tuy nhiên, tội trọng tội (mười tội cực kỳ nguy hiểm đối với chính quyền) và trọng tội đánh đòn (có tính chất răn đe và giáo dục) thì không thể chuộc lại được. 

– TNHS (các điều 16, 35, 38, 411, 412):  đề cập đến các quy định về tuổi chịu TNHS và TNHS của người khác.

 - Miễn, giảm trách nhiệm hình sự (các điều 18, 19, 450, 499, 553):  miễn, giảm trách nhiệm hình sự trong các trường hợp như tự vệ, khẩn cấp,  bất khả kháng, thi hành mệnh lệnh, tự thú (trừ 10 tội danh, tội giết người).  – Khen thưởng người tố giác, xử phạt người che giấu (điều 25, 39, 411, 504) 

 - Tội phạm 

 – Phân loại theo hình phạt (ngũ giác và các hình phạt khác) 

 Do vô tình hay cố ý phạm tội 

 Theo hiệp hội tội phạm và tội nhẹ 

 Bản chất đồng lõa 

 Nhóm tội phạm  cụ thể 

 Tội ác:  10  tội ác nguy hiểm nhất như: 

 Các tội liên quan đến vương quyền: phản quốc, đại nghịch (điều 2, 411), mưu phản bạn (tội phản quốc - điều 412), đại bất trung (430, 431).  Các tội trong quan hệ hôn nhân - gia đình: ác ý (Điều 416), bất hiếu (nhiều điều, giống Điều 475), bất lương, bất nghĩa, nội loạn.  Tội gắn liền với tiêu chí đạo đức chủ yếu của Nho giáo: vô đạo đức (420 và 421). Nhóm tội phạm khác:  gồm các tội về bảo vệ an ninh thân thể của nhà vua, nghi lễ tư pháp, tội xâm phạm trật tự công cộng, quản lý hành chính,  nghi lễ tư pháp, tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tội xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tội phạm về quân sự, tội xâm phạm quyền sử dụng đất đai, tội xâm phạm hôn nhân, tội phạm gia đình và các tội phạm  chế định pháp luật khác.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo