Nghiên cứu tiền khả thi là gì? Dự án nào phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi?

Nghiên cứu tiền khả thi là một khía cạnh quan trọng trong quá trình đánh giá khả năng thực hiện một dự án. Đây là quá trình đặt câu hỏi cơ bản: "Dự án này có khả thi không?" Bài viết này sẽ giải đáp câu hỏi "Nghiên cứu tiền khả thi là gì?" và đi sâu vào ý nghĩa của nó trong quản lý dự án và kế hoạch kinh doanh.

Nghiên cứu tiền khả thi là gì Dự án nào phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi

Nghiên cứu tiền khả thi là gì Dự án nào phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi

Nghiên cứu tiền khả thi là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Xây dựng 2014 được bổ sung bởi điểm đ, điểm h khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020; sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định như sau:

"Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu hình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng."

Qua các quy định đã nêu, thực tế cho thấy rằng quá trình nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi đang được thực hiện trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, và cá nhân trong nước, cũng như đối với tổ chức và cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Theo quy định này, việc nghiên cứu tiền khả thi là quá trình tìm hiểu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi, và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng. Nó giúp xây dựng cơ sở để đưa ra quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.

Theo đó, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng. 

Mục tiêu chính của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là cung cấp thông tin một cách khách quan và minh bạch để đánh giá khả năng của dự án có thể được đầu tư và thực hiện hay không. Báo cáo này thường được thực hiện bởi các chuyên gia, kỹ sư, nhà quản lý dự án và nhà đầu tư, và nó bao gồm các phân tích và đánh giá chi tiết về các khía cạnh sau:

  1. Khả thi kỹ thuật: Đánh giá về khả năng thực hiện kỹ thuật của dự án, bao gồm đánh giá về cơ sở hạ tầng, công nghệ, thiết kế và quy trình xây dựng.

  2. Khả thi tài chính: Xác định mức đầu tư ban đầu, chi phí dự phòng, chi phí hoạt động, dự kiến lợi nhuận và thời gian hoàn vốn.

  3. Khả thi kinh doanh: Đánh giá tiềm năng thị trường, cạnh tranh, yếu tố pháp lý và môi trường kinh doanh tổng thể.

  4. Khả thi xã hội: Đánh giá tác động của dự án đối với cộng đồng, môi trường và xã hội, bao gồm cả yếu tố văn hóa và đạo đức.

Dự án nào phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi?

Dự án nào phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi

Dự án nào phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi

Theo quy định tại Điều 52 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về lập dự án đầu tư xây dựng

"Lập dự án đầu tư xây dựng
1. Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;
b) Đối với dự án không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định;
c) Trình tự lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;
....."

Theo quy định, việc chuẩn bị báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là bắt buộc trước khi thực hiện Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các loại dự án sau đây:

  • Dự án được coi là quan trọng cho quốc gia hoặc thuộc nhóm A sử dụng vốn đầu tư công.

  • Dự án thực hiện theo hình thức Đối tác Công tư (PPP) theo quy định của pháp luật về đầu tư.

  • Dự án nằm trong thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020.

Đối với các dự án còn lại, việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng sẽ tùy thuộc vào quyết định của người đưa ra quyết định đầu tư.

Quy trình lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư xây dựng?

Theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 15/2021/NĐ-CP, hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng, quy trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được chi tiết như sau:

  1. Việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để xem xét, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng phải tuân theo quy định tại Điều 52 (khoản 2) của Luật Xây dựng năm 2014, đã được sửa đổi và bổ sung theo quy định tại Điều 1 (khoản 10) của Luật số 62/2020/QH14.

  2. Phương án thiết kế sơ bộ của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng cần được thể hiện trên thuyết minh và bản vẽ, bao gồm các nội dung sau:

    • Bản vẽ thiết kế sơ bộ, bao gồm sơ đồ vị trí và địa điểm khu đất xây dựng, sơ bộ tổng mặt bằng của dự án, và bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế sơ bộ cho công trình chính của dự án.

    • Thuyết minh về quy mô và tính chất của dự án, hiện trạng và ranh giới khu đất, thuyết minh về sự phù hợp với quy hoạch (nếu có), kết nối giao thông và hạ tầng kỹ thuật xung quanh dự án, cũng như thuyết minh về giải pháp thiết kế sơ bộ.

    • Bản vẽ và thuyết minh sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có).

  3. Việc lập sơ bộ tổng mức đầu tư của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng phải tuân theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

  4. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi quy định tại Điều 53 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm những nội dung nào?

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm những nội dung nào

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm những nội dung nào

Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Luật Xây dựng 2014 được bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm những nội dung như sau:

  1. Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng.

  2. Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng.

  3. Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên.

  4. Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và thiết bị phù hợp, cụ thể:

    • Bản vẽ thiết kế sơ bộ, bao gồm sơ đồ vị trí và địa điểm khu đất xây dựng, tổng mặt bằng dự án, và giải pháp thiết kế sơ bộ của công trình chính.
    • Thuyết minh về quy mô và tính chất của dự án, hiện trạng và ranh giới khu đất, sự phù hợp với quy hoạch (nếu có), kết nối giao thông và hạ tầng kỹ thuật xung quanh dự án.
    • Bản vẽ và thuyết minh sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có).
  5. Dự kiến thời gian thực hiện dự án.

  6. Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn, khả năng hoàn vốn, trả nợ vốn vay (nếu có), xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội và đánh giá tác động của dự án.

  7. Đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Bên cạnh đó, theo Khoản 4 của Điều 9 trong Nghị định 15/2021/NĐ-CP, Báo cáo cần bổ sung một số thông tin cụ thể như:

  • Điều kiện làm chủ đầu tư dự án.

  • Dự kiến diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng cần chuyển đổi mục đích sử dụng để thực hiện dự án (nếu có).

  • Đối với dự án khu đô thị, nhà ở, thuyết minh việc triển khai dự án đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, cơ cấu sản phẩm nhà ở và quản lý hạ tầng đô thị, kết nối với hạ tầng ngoài phạm vi dự án (nếu có).

Phân biệt "Báo cáo tiền khả thi" và "Báo cáo khả thi"

Sau khi hoàn thành các công việc trước đó, nhà đầu tư thực hiện việc lập dự án đầu tư, biểu hiện thông qua hai văn kiện chính là Báo cáo tiền khả thi và Báo cáo khả thi.

Báo cáo tiền khả thi có vai trò cung cấp thông tin tổng quát về dự án, giúp chủ đầu tư đánh giá sơ bộ tính khả thi và lựa chọn phương án đầu tư thích hợp. Nội dung của báo cáo này bao gồm định hướng đầu tư, điều kiện thuận lợi và khó khăn, qui mô dự án, hình thức đầu tư, khu vực và địa điểm đầu tư, phân tích về môi trường và xã hội, phương án xây dựng, tổng mức đầu tư, và đánh giá hiệu quả đầu tư.

Trong trường hợp Báo cáo tiền khả thi cần phải được phê duyệt theo qui định của pháp luật, sau khi được phê duyệt, nhà đầu tư tiếp tục xây dựng Báo cáo khả thi. Báo cáo này là tập hợp các số liệu, dữ liệu phân tích và đánh giá chính thức về nội dung của dự án theo phương án đã được chọn. Báo cáo khả thi là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thẩm tra và quyết định đầu tư.

Nội dung của Báo cáo khả thi rộng lớn, bao gồm mục tiêu đầu tư, địa điểm, qui mô dự án, vốn đầu tư, thời gian và tiến độ thực hiện, giải pháp về kiến trúc, xây dựng, công nghệ, môi trường, sử dụng lao động, quản lý, hình thức quản lý dự án, hiệu quả đầu tư, các mốc thời gian thực hiện dự án, mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn vay, sự tham gia của người cho vay cũng cần được tính đến.

Lập báo cáo khả thi đòi hỏi sự chuyên nghiệp cao và cần sự hỗ trợ của các chuyên gia và tổ chức có kinh nghiệm. Để đảm bảo chất lượng, chủ đầu tư cần dành thời gian và nguồn lực phù hợp cho việc khảo sát và lập báo cáo. Sau khi hoàn thành, các báo cáo này được trình đến cơ quan thẩm tra đầu tư (đối với các dự án yêu cầu thẩm tra) và gửi đến tổ chức cho vay vốn đầu tư (đối với dự án sử dụng nguồn vốn vay), đ marking sự kết thúc giai đoạn chuẩn bị đầu tư và chuyển sang giai đoạn triển khai thực tế.

Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi là gì?

Trả lời: Nghiên cứu tiền khả thi là quá trình tìm hiểu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi, và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng. Nó giúp đưa ra quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng. Nghiên cứu khả thi, theo định nghĩa, là quá trình thăm dò về sự cần thiết, mức độ khả thi, và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo các phương án thiết kế cơ sở được chọn lựa.

Câu hỏi 2: Dự án nào phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi?

Trả lời: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công, dự án PPP theo quy định về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, và dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng.

Câu hỏi 3: Quy trình lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư xây dựng là gì?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 15/2021/NĐ-CP, quy trình lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng bao gồm việc tuân theo quy định tại Điều 52 của Luật Xây dựng, thể hiện phương án thiết kế sơ bộ, và lập sơ bộ tổng mức đầu tư, đồng thời phải tuân theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Câu hỏi 4: Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm những nội dung nào?

Trả lời: Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định tại Điều 53 của Luật Xây dựng bao gồm nhiều nội dung như sự cần thiết đầu tư, dự kiến mục tiêu và quy mô, phương án thiết kế sơ bộ, dự kiến thời gian thực hiện dự án, sơ bộ tổng mức đầu tư, đánh giá tác động môi trường, và các thông tin cụ thể khác như điều kiện làm chủ đầu tư, diện tích đất cần chuyển đổi mục đích sử dụng (nếu có) đối với dự án khu đô thị và nhà ở.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo