Chứng minh là một hành động cần phải thực hiện khi giải quyết một vụ việc, nó có thể được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền, cũng có thể thực hiện bởi chính bản thân các đương sự. Vậy Nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng hình sự theo quy định hiện hành là gì? Hãy cùng ACC tìm hiểu vấn đề này thông qua bài viết dưới đây.
1. Nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng hình sự là gì?
Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021 quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Một trong những nội dung của nguyên tắc xác định sự thật của vụ án là xác định chủ thể có nghĩa vụ chứng minh trong TTHS. Để làm rõ nội dung này cần đi từ lịch sử của vấn đề. Nghĩa vụ chứng minh nội dung còn gọi là nghĩa vụ thuyết phục, nghĩa vụ khẳng định, nghĩa vụ nội dung, nghĩa vụ theo luật, nghĩa vụ khách quan …. là nghĩa vụ được ấn định cho nguyên đơn, công tố và không thể chuyển cho bên kia. Chủ thể có nghĩa vụ chứng minh sẽ thua kiện nếu anh ta không thực hiện được việc chứng minh của mình. Để chứng minh, họ phải không chỉ xuất trình các chứng cứ, mà còn phải đưa ra lập luận viện dẫn các cơ sở thực tiễn, logic và pháp lý cho các yêu cầu đó. Người ta gọi nghĩa vụ chứng minh là “nghĩa vụ thuyết phục các quan tòa”.
Trong các vụ án hình sự, nghĩa vụ chứng minh được đặt lên vai cơ quan công tố, cơ quan này phải làm sáng tỏ trước khi quan tòa ra phán quyết, rằng bị cáo đã thực hiện một tội phạm và tính chất nguy hiểm cũng như hậu quả hành vi của anh ta tương xứng với những hình phạt nhất định. Nghĩa vụ chứng minh của bên buộc tội còn được giải thích từ mối quan hệ giữa nhà nước và công dân. Theo đó, Nhà nước với tư cách là một tổ chức quyền lực công cộng, tồn tại bằng tiền thuế của người dân và các nguồn lực xã hội chung phải có nghĩa vụ bảo vệ xã hội trước sự xâm phạm của tội phạm.
Quy đinh pháp luật về nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng hình sự
2. Nghĩa vụ chứng minh tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật:
Theo quy định tại Điều 15 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 – Xác định sự thật của vụ án thì được quy định cụ thể như sau:
Điều 15: Xác định sự thật vụ án:
Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
Như vậy theo quy định tại điều 15 về xác định sự thật vụ án thì trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc ở đây thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng : Cơ quan tiến hành tố tụng gồm: Theo quy định trên thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bao gồm Cơ quan điều tra, truy tố và xét xử. Ngoài ra, một số cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định tại Điều 35 BLTTHS năm 2015 như sau: Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát;Tòa án.
Người tiến hành tố tụng gồm: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra gồm:
- Các cơ quan của Bộ đội biên phòng;
- Các cơ quan của Hải quan;
- Các cơ quan của Kiểm lâm;
- Các cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển;
- Các cơ quan của Kiểm ngư;
- Các cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
- Các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Các cơ quan cụ thể được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại khoản này được quy định tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự. Quy định tại điều 15 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về việc người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội”, chính là một phần nội hàm của nguyên tắc suy đoán vô tội theo quy định tại Điều 13 BLTTHS năm 2015, đó là: “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội”.
Theo quy định tại Điều 15 BLTTHS năm 2015 thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có nghĩa vụ chứng minh tội phạm, nhưng việc chứng minh tội phạm của các cơ quan này ở mỗi giai đoạn tố tụng có những đặc điểm khác nhau. Ở giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, giai đoạn điều tra vụ án hình sự và truy tố, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có nghĩa vụ chứng minh tội phạm, còn ở giai đoạn xét xử, nghĩa vụ chứng minh tội phạm thuộc về đại diện Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và Hội đồng xét xử. Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, do vậy, kể cả trong trường hợp người phạm tội không đưa ra được những chứng cứ để chứng minh là họ vô tội thì cũng không thể vì thế mà các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng kết tội họ.
Trên đây là các thông tin về Nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng hình sự theo quy định hiện hành mà ACC cung cấp tới quý bạn đọc. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào cần hỗ trợ về vấn đề trên vui lòng liên hệ với Công ty Luật ACC của chúng tôi. Công ty Luật ACC luôn cam kết sẽ đưa ra nhưng hỗ trợ tư vấn về pháp lý nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn quý bạn đọc.
Nội dung bài viết:
Bình luận