“Nghị quyết” và “Quyết định” là 2 cụm từ mà có lẽ những người học Luật hay không học Luật cũng đã từng nghe qua. Tuy nhiên, bạn có hiểu rõ thế nào là Nghị quyết và thế nào là Quyết định không? Nghị quyết và Quyết định cái nào cao hơn? Hãy cùng tìm hiểu với ACC qua bài viết dưới đây.
Nghị quyết và quyết định khác nhau như thế nào?
1. Nghị quyết và Quyết định là gì?
Nghị quyết và Quyết định là hai loại văn bản thường gặp trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống văn bản hành chính, quản lý, điều hành. Các loại Nghị quyết và Quyết định quy định trong Luật ban hành VBPL như sau:
1.1 Các loại Nghị quyết:
- Nghị quyết của Quốc hội;
- Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
1.2 Các loại Quyết định:
- Quyết định của Chủ tịch nước;
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước;
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã
2. Phân biệt Nghị quyết và Quyết định
2.1 Nghị quyết là gì?
2.2 Quyết định là gì?
3. Thứ bậc hiệu lực pháp lý
- Hiến pháp;
- Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
- Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
- Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
- Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Hiệu lực của Nghị quyết
- Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật không quy định cụ thể về thời gian các văn bản có hiệu lực, chỉ đảm bảo thời điểm có hiệu lực:
- Đối với Nghị quyết do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ thì không được phát sinh hiệu lực trước 45 ngày kể từ ngày văn bản đó được phê duyệt hoặc ký ban hành;
- Đối với Nghị quyết do HĐND ban hành thì không được có hiệu lực trước 10 ngày kể từ thời điểm văn bản được phê duyệt hoặc ký ban hành.
- Tuy nhiên đối với các Nghị quyết được ban hành theo hình thức rút gọn thì sẽ phát sinh hiệu lực ngay lập tức tại thời điểm thông qua hoặc ký ban hành.
- Mỗi Nghị quyết khác nhau sẽ quy định về thời gian phát sinh hiệu lực là khác nhau tùy thuộc vào mức độ cần thiết, cấp bách của vấn đề đó.
5. Thẩm quyền ban hành Nghị quyết và Quyết định
Nghị quyết là văn bản được ban hành theo quyết định của tập thể cơ quan, tổ chức.
Quyết định là văn bản được ban hành do người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhân danh người ký ban hành, hoặc nhân danh cơ quan, tổ chức đó.
Theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 thì văn bản là Nghị quyết và Quyết định do các cơ quan nhà nước ban hành, đó là:
- Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội,
- Quyết định của Chủ tịch nước, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân theo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
6. Mọi người có thể hỏi
1. Một số trường hợp ngoại lệ:
- Có một số trường hợp, quyết định do tập thể cơ quan, tổ chức ban hành, ví dụ: Quyết định của Hội đồng Bộ trưởng.
- Có một số trường hợp, nghị quyết do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ban hành, ví dụ: Nghị quyết của Thủ tướng Chính phủ.
2. Bảng so sánh tóm tắt:
Đặc điểm | Nghị quyết | Quyết định |
---|---|---|
Cơ quan ban hành | Tập thể cơ quan, tổ chức | Người đứng đầu cơ quan, tổ chức |
Nội dung | Chung, mang tính chủ trương, chính sách, quy định | Cụ thể, mang tính hành chính, quản lý |
Hiệu lực pháp lý | Cao hơn | Thấp hơn |
Trường hợp ngoại lệ | Có | Có |
Nội dung bài viết:
Bình luận