Nghị quyết hướng dẫn Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

 Bộ luật tố tụng dân sự được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015 (viết tắt là BLTTDS). Để thi hành Bộ luật này ngày 25/11/2015, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 103/2015/QH13 về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự. Luật được Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 08/12/2015 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016. BLTTDS gồm 10 phần, 42 chương, 517 Điều. So với Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, BLTTDS giữ nguyên 63 điều; sửa đổi, bổ sung 350 điều; bổ sung mới 104 điều; bãi bỏ 07 điều. BLTTDS có những Nghị quyết hướng dẫn sau đây:

15 10 2019 073611 Bo Luat To Tung Dan Su 2015

1. Nghị quyết hướng dẫn Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015

1) Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng quy định biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật Tố tụng Dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Theo đó, khi có một trong các căn cứ sau đây, đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng BPKCTT quy định tại Điều 114 BLTTDS:
-  Do tình thế khẩn cấp, tức là cần được giải quyết ngay, không chậm trễ;
- Cần bảo vệ ngay chứng cứ trong trường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được;
- Ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra (hậu quả về vật chất hoặc về tinh thần).
(Nghị quyết 02/2005/NQ-HĐTP bắt buộc phải có đầy đủ 03 căn cứ trên thì cơ quan, tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng BPKCTT đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện).
Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng BPKCTT là Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn khởi kiện và giải quyết vụ án theo quy định tại các điều 35, 36, 37, 38, 39 và 40 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2020 và thay thế Nghị quyết 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27/4/2005.

2) Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP Hướng dẫn quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành

Theo đó, người khởi kiện không có quyền khởi kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc một trong các chủ thể quy định tại Điều 186, Điều 187 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, gồm:
  • Người làm đơn khởi kiện không nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chính mình hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà mình là người đại diện hợp pháp.
  • Người làm đơn khởi kiện không thuộc trường hợp theo quy định của pháp luật có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước.
- Yêu cầu khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân không cần xác minh, thu thập chứng cứ cũng đủ căn cứ kết luận là không có việc quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm hoặc cần bảo vệ.
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/7/2017.

3) Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP Hướng dẫn quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính về gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành

  1. Quy định chung
- Theo Nghị quyết số 04/2016, để thực hiện các giao dịch điện tử với Tòa án thì người khởi kiện, người tham gia tố tụng phải có địa chỉ thư điện tử, chữ ký điện tử, đăng ký giao dịch thành công theo quy định và đáp ứng các điều kiện khác theo quy định.
- Các thông điệp dữ liệu điện tử được sử dụng trong các giao dịch điện tử với Tòa án phải được định dạng theo quy định về giao dịch điện tử. Nghị quyết 04/HĐTP quy định các thông điệp dữ liệu điện tử phải được ký bằng chữ ký điện tử theo quy định.
- Giao dịch điện tử với Tòa án của người khởi kiện, người tham gia tố tụng có thể được thực hiện 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, không kể thời gian nghỉ lễ, tết. Ngày gửi dữ liệu được xác định theo ngày mà Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhận được dữ liệu.
- Trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử, nếu xảy ra các sự cố do lỗi hệ thống hoặc tại Cổng thông tin điện tử thì tuân theo các hướng dẫn của Nghị quyết 04/2016.
  1. Thủ tục đăng ký, thay đổi, bổ sung thông tin, ngừng giao dịch điện tử với Tòa án
- Nghị quyết 04/NQ-HĐTP hướng dẫn thủ tục đăng ký, thay đổi bổ sung thông tin và ngừng giao dịch điện tử với Tòa án của người khởi kiện, người tham gia tố tụng. Tòa án phải có thông báo xác nhận về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đối với các yêu cầu trên.
- Với trường hợp nhận thông điệp dữ liệu điện tử do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo thì người khởi kiện, người tham gia tố tụng phải nộp đơn đăng ký trực tiếp tại Tòa án. Tài khoản thực hiện giao dịch hết hiệu lực sử dụng trong vòng 6 tháng kể từ ngày ban hành bản án, quyết định xét xử.
  1. Giao dịch điện tử trong gửi và nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ
- Theo Nghị quyết số 04, việc gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ được thực hiện tại Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Sau khi nhận được đơn, Tòa án phải in ra giấy, ghi vào sổ nhận đơn và xử lý đơn khởi kiện.
- Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cũng được thực hiện tương tự tại Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Cụ thể việc thực hiện giao dịch được hướng dẫn tại Nghị quyết 04/2016/HĐTP.
Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn việc gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử có hiệu lực ngày 15/02/2017.

4) Nghị quyết 103/2015/QH13 Về thi hành Bộ luật tố tụng dân sự do Quốc hội được ban hành ngày 25/11/2015. 

Kể từ ngày Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 có hiệu lực:
-  Đối với những vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã được Tòa án thụ lý trước ngày 01/7/2016, nhưng kể từ ngày 01/7/2016 mới giải quyết theo thủ tục sơ thẩm thì áp dụng Bộ luật tố tụng dân sự để giải quyết;
- Theo Nghị quyết số 103 năm 2015, đối với những vụ việc đã được Tòa án giải quyết theo thủ tục sơ thẩm trước ngày 01/7/2016, nhưng kể từ ngày 01/7/2016 mới giải quyết theo thủ tục phúc thẩm thì áp dụng Bộ luật tố tụng dân sự;
- Đối với những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trước ngày 01/7/2016 nhưng kể từ ngày 01/7/2016 mới giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì áp dụng Bộ luật TTDS;
- Đối với những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật trước ngày 01/7/2016 mà kể từ ngày 01/7/2016 người có thẩm quyền kháng nghị mới kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, thì căn cứ để thực hiện việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo Bộ luật tố tụng dân sự;
- Nghị quyết 103/2015 quy định đối với những vụ việc hôn nhân và gia đình đã được Tòa án thụ lý trước ngày 01/7/2016 thì Tòa án đã thụ lý tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không chuyển cho Tòa gia đình và người chưa thành niên giải quyết;
- Đối với các tranh chấp, yêu cầu phát sinh trước ngày 01/01/2017 thì áp dụng quy định về thời hiệu tại Điều 159 và điểm h khoản 1 Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự 2004 đã được sửa đổi theo Luật số 65/2011/QH12.
Nghị quyết 103 có hiệu lực từ ngày 25/11/2015.

2. Dịch vụ tư vấn Luật ACC

Trên đây là giải đáp của Luật ACC về những băn khoăn, thắc mắc liên quan đến chủ đề “Nghị quyết hướng dẫn Bộ luật Tố tụng dân sự 2015”. Công ty Luật ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạn, lắng nghe, nắm bắt thông tin khách hàng cung cấp để tiến hành tư vấn chuyên sâu và đầy đủ những vướng mắc, vấn đề khách hàng đang gặp phải liên quan đến tranh tụng.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo