Ngày làm việc là gì? Đây chắc hẳn là sự quan tâm của nhiều người nói chung và người lao động, người sử dụng lao động nói riêng vì nó có liên quan nhiều đến quá trình lao động. Vậy ngày làm việc là gì? Pháp luật quy định như thế nào về ngày làm việc? Hãy cùng ACC tham khảo các thông tin có liên quan trong bài viết sau đây bạn nhé. Mời các bạn cùng theo dõi.
1. Cơ sở pháp lý
Bộ luật lao động 2019;
Luật việc làm năm 2013.
2. Ngày làm việc là gì?
Ngày làm việc được hiểu là độ dài thời gian trong một ngày đêm (24 giờ) do pháp luật quy định người lao động phải có mặt tại địa điểm làm việc và thực hiện những nhiệm vụ được giao phù hợp với hợp đồng lao động và nội quy của đơn vị sử dụng lao động.
Ngày làm việc được quy định dựa trên cơ sở định mức lao động, đảm bảo cho người lao động có điều kiện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ lao động của mình, người sử dụng lao động hoàn thành được mục tiêu sản xuất, kinh doanh đã đề ra.
3. Quy định về thời giờ làm việc
3.1. Thời giờ làm việc bình thường
Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3.2. Giờ làm việc ban đêm
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
3.3. Làm thêm giờ
Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
- Phải được sự đồng ý của người lao động;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định.
- Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
+ Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3.4. Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
4. Những câu hỏi thường gặp
4.1 Số ngày làm việc bình thường tối đa mỗi tháng của người lao động là bao nhiêu?
Thông thường người lao động có ít nhất 1 ngày nghỉ trong tuần. Trường hợp người lao động không thể nghỉ hằng tuần, người sử dụng lao động phải đảm bảo số ngày nghỉ bình quân hằng tháng là 04 ngày. Như vậy, tùy vào tháng đó có bao nhiêu ngày, mà số ngày làm việc bình thường tối đa của người lao động cũng có sự thay đổi. Tuy nhiên, mỗi tháng người sử dụng lao động phải đảm bảo cho người lao động nghỉ bình quân ít nhất 04 ngày.
4.2 Số giờ làm việc tối đa trong một tuần là bao nhiêu?
Thời gian làm việc tối đa trong một ngày là 12 giờ. Tức là một tuần người lao động không có ngày nghỉ hằng tuần có thể làm việc tối đa 84 giờ. Tuy nhiên, người sử dụng lao động phải đảm bảo tổng số giờ làm thêm không vượt quá 40 giờ trong 01 tháng và đảm bảo số ngày nghỉ bình quân hằng tháng là 4 ngày cho những người lao động này.
4.3 Doanh nghiệp vi phạm quy định về thời gian làm việc sẽ bị xử phạt như thế nào?
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
Trên đây là một số thông tin liên quan nhằm tìm hiểu về ngày làm việc là gì. Hy vọng đây là những thông tin bổ ích đối với bạn. Nếu bạn còn có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề ngày làm việc là gì hoặc cần hỗ trợ tư vấn pháp lý, sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từ Công ty Luật ACC, hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà công ty mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.
- Email: [email protected]
- Hotline: 1900 3330
- Zalo: 084 696 7979
Nội dung bài viết:
Bình luận