Hiện nay khi tìm hiểu về những vấn đề liên quan tới tố cáo nặc danh, bạn có thể bắt gặp cụm từ nặc danh hay tố cáo nặc danh. Như vậy, nặc danh là gì? tố cáo nặc danh hiện nay được pháp luật quy định như thế nào? Để tìm hiểu về vấn đề này, mời bạn đọc cùng tìm hiểu với ACC thông qua bài viết sau:
Nặc danh là gì? (cập nhật 2022)
1. Nặc danh là gì?
Nặc danh là việc chủ thể thực hiện tố cáo nặc danh giấu tên, không xác định được người tố cáo nặc danh, việc tố cáo nặc danh có thể bao gồm:
- Đơn không có tên người tố cáo nặc danh
- Đơn có tên nhưng tên giả, không có thật;
- Đơn mang tên người khác (mạo danh),…
2. Vậy tố cáo là gì?
Căn cứ theo quy định tại Luật tố cáo 2018 thì tố cáo là việc cá nhân theo những thủ tục được quy định tại Luật tố cáo, sau đó báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hay quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, có thể bao gồm:
- tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
- tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong những lĩnh vực.
3. Bàn về tố cáo nặc danh
Luật tố cáo năm 2018 không quy định cụ thể khái niệm tố cáo nặc danh, mạo danh. Tuy nhiên, theo từ điển tiếng Việt tố cáo nặc danh là việc người tố cáo nặc danh thực hiện hành vi tố cáo, tuy nhiên, họ sẽ giấu đi tên, họ, địa chỉ, nói chung là những thông tin cá nhân khác của mình để báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
Như vậy có thể thấy khái niệm thư nặc danh là để dùng chung cho những loại thư không xác định được người tố cáo nặc danh. Ở đây có thể bao gồm: Thư, đơn không có tên người tố cáo nặc danh hoặc có tên nhưng đó là tên giả, không có thật, chỉ mang tên người khác và mạo danh hoặc đơn thư có tên nhưng lại không có địa chỉ cụ thể hoặc địa chỉ không rõ ràng không chính xác… Nhìn chung, tất cả những loại đơn thư tố cáo nặc danh mà không xác định được ai là người tố cáo nặc danh thì thường được sẽ gọi chung là thư nặc danh.
4. Việc xử lý đơn tố cáo nặc danh theo quy định hiện hành
Căn cứ theo quy định Điều 23 của Luật tố cáo 2018, vấn đề tiếp nhận tố cáo nặc danh được quy định như sau:
- Trường hợp tố cáo nặc danh được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo nặc danh phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo nặc danh; họ tên, địa chỉ của người tố cáo nặc danh, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo nặc danh; người bị tố cáo nặc danh và những thông tin khác có liên quan.
- Trường hợp nhiều người cùng tố cáo nặc danh về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo nặc danh còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo nặc danh; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo nặc danh. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.
- Trường hợp người tố cáo nặc danh đến tố cáo nặc danh trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo nặc danh viết đơn tố cáo nặc danh hoặc ghi lại nội dung tố cáo nặc danh bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo nặc danh ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này.
- Trường hợp nhiều người cùng tố cáo nặc danh về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo nặc danh cử đại diện viết đơn tố cáo nặc danh hoặc ghi lại nội dung tố cáo nặc danh bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo nặc danh ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo nặc danh có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo nặc danh. Người tố cáo nặc danh có trách nhiệm tố cáo nặc danh đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo nặc danh mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo nặc danh đã công bố.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 25 về tiếp nhận, xử lý thông tin có nội dung tố cáo nặc danh như sau:
- Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo nặc danh nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo nặc danh hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo nặc danh hoặc người tố cáo nặc danh sử dụng họ tên của người khác để tố cáo nặc danh hoặc thông tin có nội dung tố cáo nặc danh được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều 22 của Luật này thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không xử lý theo quy định của Luật này.
- Trường hợp thông tin có nội dung tố cáo nặc danh quy định tại khoản 1 Điều này có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.
5. Câu hỏi thường gặp
1. Những thông tin cần phải có trong đơn tố cáo là gì?
– Ngày, tháng, năm tố cáo;
– Địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo;
– Hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;
– Người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan.
2. Vậy đơn tố cáo nặc danh có được cơ quan có thẩm quyền giải quyết không?
Theo như những thông tin đã trình bày ở trên, pháp luật cho phép người dân tố cáo nặc danh. Tuy nhiên trong đơn tố cáo nặc danh phải có nội dung về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật của chủ thể bị tố cáo. Để từ đó, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền mới có cơ sở để tiếp nhận và xử lý đơn thư tố cáo nặc danh theo đúng trình tự, thủ tục luật định một cách hợp pháp.
Việc tìm hiểu về nặc danh sẽ giúp ích cho bạn đọc nắm thêm kiến thức về vấn đề này, những vấn đề khác xoay quanh nó cũng đã được chúng tôi trình bày như trên.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của ACC về Nặc danh là gì? (cập nhật 2022) gửi đến quý bạn đọc đọc để tham khảo. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc đọc còn thắc mắc cần giải đáp, quý bạn đọc đọc vui lòng truy cập trang web: https: accgroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.
Nội dung bài viết:
Bình luận