Mức phạt khi bị truy thu thuế thu nhập cá nhân

Mức phạt trong trường hợp bị truy thu thuế thu nhập cá nhân là một khía cạnh quan trọng của hệ thống thuế, đóng vai trò quyết định đối với người nộp thuế. Việc không tuân thủ quy định về thuế có thể dẫn đến các hậu quả nặng nề, trong đó mức phạt được áp đặt là một biện pháp quản lý và kỷ luật. Bài viết này sẽ tập trung điều tra các yếu tố quyết định mức phạt và những thông tin quan trọng liên quan đến chủ đề này.

Mức phạt khi bị truy thu thuế thu nhập cá nhân

Mức phạt khi bị truy thu thuế thu nhập cá nhân

1. Tăng mức phạt khi không nộp thuế thu nhập cá nhân

1.1. Mức phạt khi chậm nộp hồ sơ khai thuế Thu nhập cá nhân

Theo các điều chỉnh mới, mức phạt khi chậm nộp hồ sơ khai thuế Thu nhập cá nhân đã được tăng lên để đảm bảo tính hiệu quả và tích cực trong quản lý thu thuế. Cụ thể, mức phạt này áp dụng đối với những trường hợp không nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn, và sẽ được xác định theo quy định cụ thể của cơ quan quản lý thuế. Sự tăng mức phạt nhằm thúc đẩy sự chấp hành nghiêm túc từ phía người nộp thuế và tạo động lực cho việc thực hiện đúng quy trình khai thuế.

1.2. Tăng tiền chậm nộp tiền phạt lên 0,05%/ngày

Ngoài việc tăng mức phạt cho việc chậm nộp hồ sơ khai thuế, cũng đã có sự điều chỉnh về tiền phạt hàng ngày cho những trường hợp chậm nộp tiền thuế. Mức tiền phạt này đã được điều chỉnh lên mức 0,05% mỗi ngày chậm nộp, nhằm tăng cường áp đặt trách nhiệm và giảm thiểu tình trạng chậm trễ trong việc nộp tiền thuế. Điều này đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo sự đồng thuận với các quy tắc và thời hạn của quá trình nộp thuế thu nhập cá nhân.

2. Tăng tiền chậm nộp tiền phạt lên 0,05%/ngày

Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế như sau:

“Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.

Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước”.

Như vậy, thay vì tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp như trước đây thì hiện nay áp dụng mức 0,05%/ngày (áp dụng từ ngày 05/12/2020).

Quy định mới đã tăng mức phạt khi không nộp thuế thu nhập cá nhân nên người nộp thuế cần phải nộp hồ sơ khai thuế tháng hoặc quý, hồ sơ quyết toán năm và nộp thuế vào ngân sách theo đúng thời hạn.

3. Cơ quan nào có thẩm quyền truy thu thuế thu nhập cá nhân của người lao động?

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 và Điều 19 Luật Quản lý thuế 2019 về việc truy thu thuế thu nhập cá nhân thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý thuế bao gồm các cơ quan là:

– Cục thuế;

– Chi cục thuế;

– Tổng Cục thuế.

Xem thêm: Truy thu thuế thu nhập cá nhân là gì?

4. Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân là bao lâu?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế
...
6. Thời hạn truy thu thuế
a) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
b) Thời hạn truy thu thuế tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.
Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản này.

Theo đó, thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân người lao động là 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện vi phạm.

Hết thời hạn này, người lao động không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp lại khoản thuế chưa đóng.

Nếu người lao động không thực hiện đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo