Việc bỏ sức lao động ra thực hiện công việc và nhận lại mức lương tương ứng như thế nào mà người lao động cảm thấy thỏa mãn, đúng theo như năng lực hay sức lao động bỏ ra để gắn bó lâu dài với doanh nghiệp luôn là vấn đề đáng suy ngẫm của nhiều doanh nghiệp. Về phía doanh nghiệp thì việc tính lương và các khoản trích theo lương là một phần của kế toán, xác định rõ ý nghĩa của tiền lương và các công thức tính lương cơ bản sẽ giúp doanh nghiệp hoàn thành tốt vai trò của mình. Để tìm hiểu về mức lương cơ bản của Người lao động tại doanh nghiệp nước ngoài, mời quý đọc giả theo dõi bài viết dưới đây của ACC nha!
I. Mức lương cơ bản là gì?
Hiện nay, pháp luật Việt Nam không có bất kỳ quy định nào định nghĩa hoặc đưa ra khái niệm về lương cơ bản.
Thuật ngữ lương cơ bản được nhắn đến rất nhiều trong đời sống, nhất là những khi tìm việc làm hoặc trao đổi với bạn bè, chúng ta sẽ thường gặp những câu hỏi như “lương cơ bản của công việc này là bao nhiêu?”.
Theo đó, chúng ta có thể hiểu rằng lương cơ bản là thuật ngữ được dùng để mô tả mức lương thấp nhất mà người lao động nhận được khi làm việc tại một vị trí nào đó, phụ thuộc vào trình độ, yêu cầu năng lực của người lao động. Lương cơ bản là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động dựa trên sự thỏa thuận đồng ý giữa người lao động và người sử dụng lao động. Đây là mức lương được dùng làm căn cứ tính đóng các khoản bảo hiểm gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Ngoài ra, lương cơ bản sẽ không bao gồm các khoản tiền phụ cấp, hỗ trợ của người sử dụng lao động dành cho người lao động.
II. Mức lương cơ bản của người lao động tại doanh nghiệp nước ngoài.
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động cho các doanh nghiệp, cá nhân:
Lương cơ bản của người lao động làm việc cho doanh nghiệp, cá nhân sẽ là mức lương được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, chưa bao gồm phụ cấp, các khoản chi phí hỗ trợ.
Theo đó thì lương cơ bản của người lao động sẽ được các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên, chúng ta cần phải phân biệt được lương cơ bản không phải là lương tối thiểu vùng.
Lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình tại khu vực mà họ sinh sống, làm việc.
Trong khi đó, lương cơ bản là lương trong hợp đồng lao động và do các bên thỏa thuận với nhau. Chính vì thế, lương cơ bản sẽ có mức thấp nhất là bằng mức lương tối thiểu vùng.
Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:
+ Vùng I: Mức lương tối thiểu theo tháng là 4.680.000 đồng/tháng, mức lương tối thiểu theo giờ là 22.500 đồng/giờ.
+ Vùng II: Mức lương tối thiểu theo tháng là 4.160.000 đồng/tháng, mức lương tối thiểu theo giờ là 20.000 đồng/giờ.
+ Vùng III: Mức lương tối thiểu theo tháng là 3.640.000 đồng/tháng, mức lương tối thiểu theo giờ là 17.500 đồng/giờ.
+ Vùng IV: Mức lương tối thiểu theo tháng là 3.250.000 đồng/tháng, mức lương tối thiểu theo giờ là 15.600 đồng/giờ.
Như vậy, mức lương cơ bản của người lao động làm theo hợp đồng lao động với doanh nghiệp, cá nhân thì sẽ từ 4.680.000 đồng/tháng ở vùng I, 4.160.000 đồng/tháng ở vùng II, 3.640.000 đồng/tháng ở vùng III, 3.250.000 đồng/tháng ở vùng IV trở lên.
III. Ý nghĩa của mức lương cơ bản
Đối với người lao động
Tiền lương là thước đo về giá trị lao động của con người, quyết định thu nhập tăng hay giảm của người lao động và mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong doanh nghiệp. Do đó để đánh giá và trả lương một cách chính xác, công bằng nhất cho NLĐ thì NSDLĐ cần quan tâm đến kết quả cuối cùng của NLĐ để đánh giá đúng đắn cho NLĐ.
Đối với doanh nghiệp
Tiền lương còn thể hiện chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với NLĐ. Điều đó còn thể hiện sự tự hào của nhân viên với mức lương của mình bởi nếu nhân viên cảm thấy việc trả lương không được thỏa đáng thì họ sẽ không cảm thấy hài lòng với việc đó. Chính vì vậy, tiền lương giữ vai trò đặc biệt với chính sách, kế hoạch quản lý nhân sự của công ty và khuyến khích vật chất và tinh thần đối với nhân viên.
IV. Các công thức tính lương cơ bản
1. Cách tính tiền lương theo thời gian
Hiểu một cách đơn giản, lương theo thời gian là lương dựa trên thời gian làm việc của người lao động(theo giờ, theo tuần, theo ngày hoặc theo tháng). Đây là cách tính lương phổ biến và được áp dụng tại nhiều chuỗi cửa hàng hoặc công t lớn
Công thức tính lương cơ bản theo thời gian:
Tiền lương giờ = Tiền lương ngày/ Số giờ làm việc bình thường.
Tiền lương ngày = Tiền lương tháng/ Số ngày làm việc trong tháng.
Tiền lương tuần = (Tiền lương tháng x 12 tháng)/52 tuần
2. Công thức tính lương cơ bản theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm dựa trên chất lượng, số lượng sản phẩm hoặc phần trăm công việc mà người lao động hoàn thành. Do đặc thù là gắn chặt với năng suất và thù lao lao động nên hình thức này được áp dụng trong trường hợp khuyến khích năng suất, tăng số lượng sản phẩm.
Lương sản phẩm = Đơn giá sản phẩm * Số lượng sản phẩm
3. Công thức tính lương cơ bản theo doanh thu
Đối với nhân viên kinh doanh hoặc những người bán hàng thì đây là hình thức trả lương dựa trên doanh số đạt được của các bộ phận này..
4. Cách trả lương khoán
Với cách thức trả lương khoán khi NLĐ hoàn thành được hết khối lượng công việc giữa hai bên.
– Công thức tính:
Lương = Mức lương khoán * Tỷ lệ % hoàn thành công việc
5. Cách tính lương làm thêm giờ
Lương làm thêm giờ( hay còn gọi là lương OT) là mức lương được trả cho người lao động khi thực hiện thêm công việc ngoài giờ như: làm vào ban đêm, làm các ngày nghỉ, các ngày cuối tuần… Với trường hợp này, người lao động sẽ được hưởng thêm mức lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 Bộ
Lương tháng thứ 13 là một chế độ đãi ngộ mà nhiều doanh nghiệp áp dụng để thu hút nhân sự về làm việc. Tùy vào quy mô, cơ cấu của doanh nghiệp mà sẽ có cách thức tính lương tháng 13 khác nhau dựa vào tình hinh thực tế kinh doanh – sản xuất của doanh nghiệp đó và kết quả của người lao động.
Nếu người lao động chưa làm đủ 12 tháng thì mức lương tháng 12 sẽ được hưởng theo mức độ làm việc: Thưởng tháng thứ 13 = M/12 nhân TLTB.
(Trong đó: M là thời gian lao động, TLTB là tiền lương trung bình trong khoảng thời gian lao động).
ACC hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về một số vấn đề về lương cơ bản của người lao động nước ngoài quy định pháp luật hiện nay. Nếu có gì thắc mắc quý đọc giả vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận