Trong một số trường hợp đặc biệt, để đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải thực hiện ký quỹ và kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cũng là một trong những trường hợp phải thực hiện việc ký quỹ. Ký quỹ nhằm bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp vì dịch vụ lữ hành là một loại hình đặc biệt. Do đó, bài viết này giới thiệu cho quý bạn đọc về quy định về mức ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tê.
Quy định về mức ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế
1. Dịch vụ lữ hành là gì?
Lữ hành và du lịch là hai hoạt động luôn bổ trợ nhau và có tính chất song song. Du lịch lữ hành là hình thức du lịch được tổ chức những chuyến đi xa có thể theo tour (có hướng dẫn viên), đơn vị tổ chức và hỗ trợ khách hàng trong suốt chuyến đi có thể là một công ty vừa tổ chức du lịch vừa kèm theo việc lo dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi, cả phương tiện di chuyển. Không giống những chuyến đi có hoạch định trước về thời gian trở về, du lịch lữ hành thường mang tính “dài hơi” hơn. Giống như một chuyến du lịch xa của các khách bộ hành.
Dịch vụ lữ hành là một sản phẩm của một doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực du lịch, trong đó, dịch vụ lữ hành sẽ được bảo đảm trọn gói các quyền lợi cần thiết khách hàng được hưởng cho chuyến đi của mình như di chuyển, lưu trú, ăn gì, ở đâu và đảm bảo quãng thời gian thuận lợi cho khách hàng đăng kí dịch vụ cho chuyến đi.
2. Quy định về mức ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế
2.1 Mức ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế
Khoản 2, 3 Điều 14 Nghị định số 168/2017/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 94/2021/NĐ-CP quy định về việc ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế như sau:
“2. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:
a) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
b) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
c) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng”.
Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật. Tiền ký quỹ phải được duy trì trong suốt thời gian doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
2.2 Nộp tiền ký quỹ và cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ
+ Khi doanh nghiệp có yêu cầu nộp tiền ký quỹ vào tài khoản tại ngân hàng, ngân hàng nhận ký quỹ và doanh nghiệp thực hiện giao kết hợp đồng ký quỹ. Trên cơ sở hợp đồng ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện phong tỏa số tiền ký quỹ của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng.
+ Hợp đồng ký quỹ có các nội dung chính gồm: Tên, địa chỉ, người đại diện của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, người đại diện của ngân hàng; lý do nộp tiền ký quỹ; số tiền ký quỹ; lãi suất tiền gửi ký quỹ; trả lãi tiền gửi ký quỹ; sử dụng tiền ký quỹ; rút tiền ký quỹ; hoàn trả tiền ký quỹ; trách nhiệm của các bên liên quan và các thỏa thuận khác phù hợp với quy định của pháp luật và không trái với quy định tại Nghị định 168/.
+ Sau khi phong tỏa số tiền ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 168/2017.
2.3 Sử dụng và quản lý tiền ký quỹ
- Trong trường hợp khách du lịch bị chết, bị tai nạn, rủi ro, bị xâm hại tính mạng cần phải đưa về nơi cư trú hoặc điều trị khẩn cấp mà doanh nghiệp không có khả năng bố trí kinh phí để giải quyết kịp thời, doanh nghiệp gửi đề nghị giải tỏa tạm thời tiền ký quỹ đến cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành xem xét và đề nghị ngân hàng cho doanh nghiệp trích tài khoản tiền ký quỹ để sử dụng hoặc từ chối.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền được rút khỏi tài khoản tiền ký quỹ, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành có trách nhiệm bổ sung số tiền ký quỹ đã sử dụng để bảo đảm mức ký quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 168/NĐ-CP. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện, ngân hàng gửi văn bản thông báo cho cơ quan cấp phép để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ đến ngân hàng trong những trường hợp sau đây:
+ Có thông báo bằng văn bản của cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành về việc doanh nghiệp không được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc thay đổi ngân hàng nhận ký quỹ;
+ Có văn bản của cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành về việc hoàn trả tiền ký quỹ sau khi thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
3. Trình tự, thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế (Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017);
+ Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
+ Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế;
+ Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành; hoặc bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác và bản sao có chứng thực chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế. Văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
+ Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế đến Tổng cục Du lịch. Doanh nghiệp có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
Bước 3: Chờ kết quả từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cơ quan trực tiếp xử lý: Vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch.
Trường hợp chấp thuận, Tổng cục Du lịch có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp. Và thông báo cho Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp có trụ sở. Trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Tổng cục Du lịch thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở khi cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
Trên đây là toàn bộ nội dung về quy định về mức ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế mà chúng tôi muốn gửi đến quý bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu, nếu có thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất. Chúng tôi có các dịch vụ hỗ trợ xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và một số hoạt động khác có liên quan mà bạn cần.
Nội dung bài viết:
Bình luận