Hợp đồng mua bán công ty truyền thông [Chi tiết 2024]

Khi mua bán công ty cần phải có hợp đồng mua bán công ty và những thủ tục liên quan tới nó. Vậy hợp đồng mua bán công ty là gì? Mẫu hợp đồng mua bán công ty có những nội dung nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết thêm về hợp đồng mua bán công ty.

Mau Hop Dong Mua Ban Cong Ty

mua bán công ty truyền thông

1. Mua bán công ty TNHH

Mua bán công ty TNHH là một giao dịch nhằm mục đích nhằm chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần số vốn của công ty TNHH cho một cá nhân tổ chức khác hay nói cách khác là chuyển quyền sở hữu công ty cho cá nhân, tổ chức khác.

Công ty TNHH có hai loại hình đó là:

  • Công ty TNHH 1 thành viên
  • Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Vì vậy việc mua bán công ty TNHH cũng có sự khác biệt giữa hai loại hình trên.

Để thực hiện mua bán toàn bộ công ty TNHH 1 thành viên thì đơn giản bạn chỉ cần thực hiện 1 hợp đồng mua bán để chuyển nhượng hết 100% vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên đó với chủ sở hữu công ty TNHH hữu hạn 1 thành viên. Sau đó thực hiện các thủ tục chuyển đổi người đại diện doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp…theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014.

2. Lưu ý khi lập Hợp đồng mua bán

Hợp đồng mua bán là loại hợp đồng được lập giữa 02 chủ thể: bên mua và bên bán. Hợp đồng mua bán thường gồm: Hợp đồng mua bán hàng hóa (hàng hóa, đồ vật… cụ thể); hợp đồng dịch vụ (những thứ không cân, đo, đong, đếm được).

Mua bán hàng hóa là một hoạt động thương mại giữa bên mua và bên bán, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua nhận hàng và có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán.

Hợp đồng mua bán là sự thỏa thuận bằng lời nói hoặc bằng văn bản nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hóa và dịch vụ.

Khi sử dụng mẫu Hợp đồng mua bán cần lưu ý lựa chọn đúng loại hợp đồng để áp dụng. Phải có đầy đủ nội dung giữa 02 bên, thỏa thuận mua, bán, giá cả, hình thức thanh toán. Tất cả nên quy định thật chi tiết để tránh những tranh chấp sau này.

Hợp đồng chỉ có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Các chủ thể có đủ năng lực dân sự;

- Hợp đồng mua bán những thứ pháp luật không cấm;

- Các bên tự nguyện giao kết hợp đồng…

3. Mẫu hợp đồng mua bán công ty TNHH.

Tuy hai trường hợp khác nhau nhưng có thể sử dụng loại hợp đồng chuyển nhượng vốn để tiến hành mua bán công ty TNHH. Dưới đây là mẫu của 1 hợp đồng chuyển nhượng vốn công ty TNHH.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—o0o—

 

HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN GÓP

Hôm nay, ngày …. tháng … năm …. tại trụ sở Công ty TNHH ….. , địa chỉ số …….., chúng tôi gồm có:

Bên chuyển nhượng ( bên bán):

Ông/Bà………….

CMND số ……….. cấp ngày ../../…… do …………..cấp

Thường trú tại :…………………………………………….

Bên nhận chuyển nhượng ( bên mua):

Ông/Bà………….

CMND số ……….. cấp ngày ../../…… do …………..cấp

Thường trú tại :…………………………………………….

Hai bên đồng ý thực hiện việc chuyển nhượng phần vốn góp với các thỏa thuận sau:

Điều 1: Trong thời gian qua Ông/Bà…………. (Bên bán) có góp vốn vào Công ty TNHH …..với tỷ lệ giá trị phần góp vốn …….. chiếm ……% vốn điều lệ công ty theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số ……, do Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày ……..

Điều 2: Hai bên cùng thỏa thuận giá chuyển nhượng phần góp….….  chiếm….%  vốn điều lệ nói trên là …….. đồng (…… triệu đồng).

Việc giao nhận toàn bộ số vốn nêu trên do hai bên tự thực hiện ngay tại thời điểm ký hợp đồng trước sự chứng kiến của người đại diện theo  pháp luật của công ty.

Điều 3:

1/ Hai bên có nghĩa vụ thực hiện các vấn đề liên quan đến việc chuyển nhượng phần vốn góp để Công ty TNHH ……. hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2/ Bên B có trách nhiệm kế thừa toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của bên A với tư cách là một thành viên góp vốn của công ty TNHH ………. kể từ ngày hoàn tất việc chuyển nhượng vốn góp.

Điều 4:  Sau khi hoàn tất việc chuyển nhượng vốn, mọi sự tranh chấp phát sinh nếu có, hai bên cùng nhau thương lượng giải quyết theo nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau. Trong trường hợp không giải quyết được thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành. Công ty TNHH …….., cơ quan đăng ký kinh doanh không có trách  nhiệm  giải quyết các tranh chấp phát sinh nếu có.

Điều 5: Hai bên cùng cam kết những thông tin về nhân thân, phần vốn chuyển nhượng đã ghi trên hợp đồng là đúng sự thật. Phần vốn góp chuyển nhượng không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án. Việc giao kết hợp đồng là hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc. Bên B đã xem xét kỹ, biết rõ về phần vốn góp nhận chuyển nhượng nêu trên và giấy tờ pháp lý liên quan. Hai bên có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Điều 6: Hai bên đã đọc, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng trước khi ký tên vào hợp đồng. Đại diện pháp luật của công ty chỉ ký tên xác nhận khi việc hai bên đã hoàn tất việc chuyển nhượng theo nội dung hợp đồng.

Điều 7: Hợp đồng này có hiệu lực kể từ thời điểm các bên ký tên và được lập thành bốn bản có giá trị như nhau, Ông/Bà…………. (Bên bán) giữ 01 bản, Ông/Bà…………. (Bên mua) giữ 01 bản, 01 bản lưu lại công ty, 01 bản nộp Phòng Đăng ký kinh doanh- Sở Kế họach và Đầu tư.

Bên bán                                                                    Bên mua

( Đã nhận đủ ….. đồng)                                                    Ký tên và ghi rõ họ tên

Ký tên và ghi rõ họ tên                    

                                    Xác nhận của đại diện theo pháp luật của công ty

(Ngày …tháng…năm….các bên đã hoàn tất việc chuyển nhượng theo Hợp đồng)

(ký tên, ghi rõ họ tên và chức vụ người đại diện pháp luật, đóng dấu công ty )

4. Khi nào phải lập hợp đồng mua bán

Theo Điều 24 Luật Thương mại 2005 quy định về hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá

1. Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.

Pháp luật hiện nay cũng không có văn bản nào quy định các trường hợp mua bán hàng hóa phải ký hợp đồng bằng văn bản. Về mặt thuế, cũng không yêu cầu phải có hợp đồng kinh tế bằng văn mà chỉ yêu cầu phải có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ. Vì thế, việc lập hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ là do ý chí của các bên nhằm thể hiện thỏa thuận trên giấy để hạn chế việc xảy ra tranh chấp. Hoặc nếu có tranh chấp cũng có cơ sở vững vàng để giải quyết tranh chấp.

Việc lập hợp đồng cũng tạo điều kiện cho các cơ quan giải quyết tranh chấp giải quyết dễ dàng hơn.

Hy vọng bài viết trên đã cung cấp những thông tin chi tiết về mua bán công ty truyền thông. Hãy liên hệ Công ty Luật ACC để được tư vấn và hỗ trợ nếu có những thắc mắc và câu hỏi liên quan đến mua bán công ty truyền thôngChúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo