Một số vấn đề về sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện vụ án dân sự

Trong vụ án dân sự người khởi kiện sau khi đã nộp đơn khởi kiện và được Toà án thụ lý giải quyết vụ việc. Trường hợp này nguyên đơn có quyền được sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện hay không?  Để trả lời cho vấn đề này chúng tôi có bài viết sau đây để làm rõ việc người khởi kiện có quyền được sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện sau khi đã nộp cho Toà án và đã được thụ lý đơn.

28

Một số vấn đề về sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện vụ án dân sự

1. Quyền khởi kiện vụ án

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (gọi chung là người khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Quyền sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện của người khởi kiện trong vụ án dân sự

Người khởi kiện có quyền sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện trong vụ án trong hai trường hợp sau đây:

- Trường hợp thứ nhất: trong phiên hợp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giả thì thẩm phán chủ trì phiên hợp hỏi đương sự về yêu cầu khởi kiện và phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện và nếu nguyên đơn có yêu cầu sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện thì việc sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện được Toà án chấp nhận.

- Trường hợp thứ hai: tại phiên Toà sơ thẩm, người khởi kiện có quyền sửa đổi bổ, sung đơn khởi kiện.

3. Sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thầm phán thụ lý vụ án do không đảm bảo nội dung theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự

Thẩm phán thụ lý vụ án yêu cầu người khởi kiện sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện trong trường hợp:

- Đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thấm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng.

Trường hợp đặc biệt Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Văn bản thông báo có thể giao trực tiếp, gửi trực tuyến hoặc gửi cho người khởi kiện qua dịch vụ bưu chính và phải ghi chú vào sổ nhận đơn theo dõi.

Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu khởi kiện.

- Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án.

- Trường hợp nếu người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.

Nội dung đơn khởi kiện

- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

- Tên Toà án nhận đơn khởi kiện;

- Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện/ người có quyền và lợi ích được bảo vệ/người bị kiện/người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện/ người có quyền và lợi ích được bảo vệ/ người bị kiện/ người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức, số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Lưu ý: Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện/ người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện/ người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trường hợp các bên thoả thuận địa chỉ để Toà án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

- Quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với người bị kiện để cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

- Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

4. Trả lại đơn khởi kiện và hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

Người khởi kiên không sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Trường hợp đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của ngươi bị kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện.

5. Người khởi kiện có quyền quyền khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Toà án đã trả lại đơn khởi kiện.

- Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Toà án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên hợp xem xét, giải quyết khiếu nại kiến nghị. Phiên hợp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên hợp.

 

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo